- KNXK Giày dép các loại ước đạt 395 triệu USD (chiếm 16,6%
KNXK của tỉnh), tăng 3,8% so với tháng trước, tăng 12% so với cùng kỳ. Lũy kế 6
tháng đầu năm 2025, KNXK Giày dép các loại ước đạt 2.289 triệu USD (chiếm 17,4%
KNXK của tỉnh), tăng 7% so với cùng kỳ.
- KNXK Máy
móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng ước đạt 248 triệu USD (chiếm 10,4% KNXK
của tỉnh), tăng 0,6% so với tháng trước, tăng 24,1% so với cùng kỳ. Lũy kế 6
tháng đầu năm 2025, KNXK Máy móc, thiết bị và dụng cụ
phụ tùng
ước đạt 1.388 triệu USD (chiếm 10,5% KNXK
của tỉnh), tăng 20,6% so với cùng kỳ.
- KNXK Máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện ước đạt 206 triệu USD (chiếm 8,7%
KNXK của tỉnh), giảm 12,7% so với tháng trước, tăng 106,6% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, KNXK Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
ước đạt 985 triệu USD (chiếm 7,5% KNXK của tỉnh), tăng 86,5% so với cùng kỳ.
- KNXK Cà phê ước đạt 184 triệu USD (chiếm 7,7% KNXK của tỉnh), giảm 1,8% so
với tháng trước, tăng 166,2% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, KNXK
Cà phê các loại ước đạt 1.033 triệu USD (chiếm 7,8% KNXK của tỉnh), tăng 92% so
với cùng kỳ.
- KNXK Hàng dệt, may ước đạt 155 triệu USD (chiếm 6,5% KNXK của tỉnh), tăng 0,6%
so với tháng trước, tăng 7,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, KNXK
Hàng dệt, may ước đạt 876 triệu USD (chiếm 6,6% KNXK của tỉnh), tăng
9,5% so với cùng kỳ.
- KNXK Sản phẩm gỗ ước đạt 152 triệu USD (chiếm 6,4% KNXK của tỉnh), tăng 0,7%
so với tháng trước, tăng 30,1% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025,
KNXK Sản phẩm gỗ ước đạt 858 triệu USD (chiếm 6,5% KNXK của tỉnh), tăng 23,7%
so với cùng kỳ.
- KNXK Phương tiện vận tải và
phụ tùng ước đạt 99 triệu USD (chiếm 4,2% KNXK của tỉnh), tăng 8,9% so
với tháng trước, tăng 12,3% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, KNXK Phương tiện vận tải và phụ tùng ước đạt 556 triệu USD (chiếm 4,2% KNXK của tỉnh), tăng
0,7% so với cùng kỳ.
- KNXK Xơ, sợi dệt ước đạt 118 triệu USD (chiếm 5% KNXK của tỉnh), tăng 17,9% so với
tháng trước, tăng 12,5% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, KNXK Xơ, sợi dệt các loại ước đạt 640 triệu
USD (chiếm 4,9% KNXK của tỉnh), tăng 0,8% so với cùng kỳ.
- KNXK Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 68 triệu USD (chiếm 2,9% KNXK của tỉnh), tăng 18,6%
so với tháng trước, tăng 0,5% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, KNXK
Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 378 triệu USD (chiếm 2,9% KNXK của tỉnh), tăng
1,6% so với cùng kỳ.
- KNXK Hạt điều ước đạt 59 triệu USD (chiếm 2,5% KNXK của tỉnh), tăng 0,4% so
với tháng trước, tăng 24,8% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, KNXK Hạt
điều ước đạt 274 triệu USD (chiếm 2,1% KNXK của tỉnh), tăng 12% so với cùng kỳ.
- KNXK Sản phẩm từ chất dẻo
ước đạt 39 triệu USD (chiếm 1,7% KNXK của
tỉnh), tăng 7,9% so với tháng trước, tăng 14,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng
đầu năm 2025, KNXK Sản phẩm từ chất dẻo
ước đạt 223 triệu USD (chiếm 1,7% KNXK của tỉnh), tăng 9,5% so với cùng
kỳ.
- KNXK Hạt tiêu ước đạt 18 triệu USD (chiếm 0,8% KNXK của tỉnh), tăng 0,4% so
với tháng trước, tăng 43,5% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, KNXK Hạt
tiêu ước đạt 66 triệu USD (chiếm 0,5% KNXK của tỉnh), tăng 60,2% so với cùng
kỳ.
- KNXK Cao su ước đạt 6,5 triệu USD (chiếm 0,3% KNXK của tỉnh), giảm 9,6%
so với tháng trước, tăng 31,8% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025,
KNXK Cao su ước đạt 43 triệu USD (chiếm 0,3% KNXK của tỉnh), tăng 27,9% so với
cùng kỳ.