Chiến lược đặt mục tiêu
giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn
2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.
Tốc độ tăng trưởng nhập
khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai
đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 -
2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.
Cân bằng cán cân thương
mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững
giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các
đối tác thương mại chủ chốt.
Tăng tỷ trọng hàng công
nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm
2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung
bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.
Tăng tỷ trọng thị
trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16-17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm
2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất
khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu
vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
theo chiều sâu
Về định hướng xuất khẩu
hàng hoá, phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi
mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo
vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học
- công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Với nhóm hàng nông,
lâm, thủy sản, tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao;
nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và
vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường
nước ngoài.
Còn với nhóm hàng công
nghiệp chế biến, chế tạo, gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu,
giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ
trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng
nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới
sáng tạo cao.
Không khuyến khích phát
triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi
trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân
thiện với môi trường.
Giai đoạn 2021 - 2025,
nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản
xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông
sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có
tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế
tạo công nghệ trung bình.
Giai đoạn 2026 - 2030,
phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản
chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao,
ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ.
Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức
vào một khu vực thị trường
Về định hướng nhập khẩu
hàng hóa, chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát
việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa
không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hoá nhập khẩu.
Tăng
tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ
các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn,
tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện
chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.
Về định hướng phát
triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc
quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương
lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
Khai thác hiệu quả các
cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp
định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...
Đẩy mạnh khai thác các
thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi,
Trung Đông và châu Mỹ La tinh... hướng đến xây dựng các khuôn khổ thương mại ổn
định, lâu dài.
Tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường
công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường
công nghệ nguồn.