Theo số liệu thống
kê của ITC-WTO và phương pháp đo lường tiềm năng thị trường của ITC, Bộ Công
Thương xác định tiềm năng xuất khẩu mặt hàng Gạo của Việt Nam vào các khu vực
thị trường cần tập trung khai thác, đặc biệt là các thị trường có FTA thời gian
tới như sau:
1. Hoa Kỳ
Tổng nhu cầu nhập khẩu gạo
của Hoa Kỳ năm 2020 là 1,28 tỷ USD,
chiếm 5% giá trị nhập khẩu toàn cầu (đứng thứ 3 thế giới về nhập khẩu).
Kim ngạch xuất khẩu gạo của
Việt Nam vào Hoa Kỳ năm 2020 là 13,9 triệu USD, chiếm 1,1% tổng kim ngạch nhập
khẩu của thị trường này. Theo dự báo cập nhật tháng 6/2021 của USDA, sản lượng
gạo của Hoa Kỳ trong năm 2021 tiếp tục được dự báo sẽ đạt khoảng 7,23 triệu
tấn. tăng khoảng 1,35 triệu tấn so với năm 2020. Mức nhập khẩu gạo năm 2021 của
Hoa Kỳ dự áo đạt 1,2 nghìn tấn, giảm khoảng 0,01 nghìn tấn so với năm 2020.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường này dự kiến sẽ tăng nhẹ so với năm
2020, chủ yếu là các loại gạo thơm, gạo chất lượng cao. Do tình hình dịch bệnh
vẫn nghiêm trọng và chưa thể kiểm soát tại một số quốc gia là đối thủ cạnh
tranh chính về xuất khẩu gạo sang Hoa Kỳ như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan…, nên dự
báo xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Hoa Kỳ vẫn sẽ tăng nhẹ trong những tháng
tiếp theo. Tuy nhiên, vì Hoa Kỳ là quốc gia sản xuất gạo với số lượng lớn, hơn
nữa nhu cầu sử dụng gạo nh uân đầu người không cao, nên khó có thể kỳ
vọng kim ngạch xuất khẩu cao ở thị
trường này.
Những mặt hàng gạo Việt Nam
có khả năng xuất khẩu gồm: Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ ộ (HS: 100630, dung lượng
thị trường còn khả năng khai thác là
93%).
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
+ Đăng ký chứng nhận
D: Xuất cứ nhà xuất khẩu nào nếu muốn
đưa sản phẩm (thực phẩm, đồ uống, dược phẩm) của m nh vào oa ỳ đều phải tuân thủ những uy định của Cục D và c được giấy chứng nhận D . Doanh nghiệp phải đăng
ký với D để được cấp mã số cơ sở thực phẩm FFR. Ngoài ra, cứ hai năm một lần, nghĩa là vào các năm chẵn
các doanh nghiệp nước ngoài trong đ c các
doanh nghiệp Việt Nam đang xuất hàng thực phẩm và đồ uống cho người và động vật vào thị trường Mỹ lại phải
đăng ký lại Cơ sở sản xuất và Người đại diện tại Mỹ với Cục quản lý thực phẩm
và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) để được cấp Mã số kinh doanh hợp lệ mới.
+ Tất cả sản phẩm
khi nhập khẩu đều phải có giấy chứng nhận quốc tế ISO 9002 và HACCP.
+ Các uy định về
SPS, an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm dịch động thực vật được ban hành, giám sát và thực thi bởi
các cơ uan khác nhau. Cụ thể: (i) Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm (FDA) chịu
trách nhiệm cho hầu hết các giám sát An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền của Đạo
luật Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm Liên bang Hoa Kỳ và pháp luật khác; FDA có
trách nhiệm về bảo vệ người tiêu
dùng chống lại sự không sạch sẽ, không an toàn, và gian lận khi gắn nhãn thực
phẩm khác hơn là trong các lĩnh vực uy định của FSIS; (ii) Cơ
uan iểm dịch và An toàn thực phẩm
Hoa Kỳ (FSIS) có trách nhiệm đảm bảo
rằng thịt, gia cầm và sản phẩm trứng được an toàn, lành mạnh, và nhãn chính
xác; (iii) Bộ Nông nghiệp (USDA) có trách nhiệm kiểm tra sự an toàn của thịt và
trứng, cũng như động vật và thực vật kiểm soát sâu bệnh, bao gồm cả kiểm tra
kiểm dịch thực vật và động vật và dịch hại cây trồng; (iv) Cơ Quan Bảo Vệ Môi
trường (EPA) có trách nhiệm quản lý thuốc trừ sâu, bao gồm đăng ký thuốc trừ
sâu và sử dụng các thiết lập tương ứng với tiêu chuẩn. Các tổ chức này đóng một
vai trò rất quan trọng về an toàn thực phẩm các loại khác nhau và trong các giai đoạn khác nhau.
+ Quy định về nhãn
hàng hóa: việc ghi nhãn sản phẩm là một việc quan trọng và được uy định chặt
chẽ bởi pháp luật. Một số sản phẩm có những quy định dán nhãn bắt buộc. Việc
ghi sai hoặc thiếu nhãn sản phẩm theo uy định có thể bị từ chối nhập cảnh tại
cảng, hoặc tệ hơn còn bị phạt vì vi phạm các quy định ghi nhãn của Hoa Kỳ. Việc
quản lý và kiểm tra các uy định ghi nhãn do một số cơ uan chính phủ khác nhau
ban hành và giám sát, bao gồm Ủy ban Thương mại công bằng (FTC – Federal Trade
Commission), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
(FDA), Ủy ban An toàn sản phẩm tiêu dùng (Consumer product Safety Commission
CPSC), và nhiều cơ uan khác, tùy thuộc vào chủng loại hàng hóa.
+ Truy xuất nguồn
gốc: Chương tr nh ghi nhãn nước xuất xứ (COOL) yêu cầu tên nước xuất xứ phải
được ghi rõ trên nhãn của sản phẩm đối với một số mặt hàng nông sản.
2.Trung Quốc
Tổng nhu cầu nhập khẩu gạo
của Trung Quốc năm 2020 là 1,4 tỷ USD, chiếm 5,6% giá trị nhập khẩu toàn cầu
(đứng thứ 1 thế giới về nhập khẩu).
Xuất khẩu gạo Việt Nam sang
Trung Quốc tăng rất mạnh 70% về lượng, tăng 92,7% về kim ngạch và tăng 13,3% về
giá so với năm 2019, đưa Trung Quốc lên vị trí thứ 2 về tiêu thụ gạo của Việt
Nam với 810.838 tấn, tương đương 463 triệu USD, chiếm 31,7% tổng kim ngạch nhập
khẩu của thị trường.
Những mặt hàng gạo Việt Nam
có khả năng xuất khẩu gồm: Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ ộ (HS: 100630, dung lượng
thị trường còn khả năng khai thác là
32%); Gạo tấm (HS: 100640, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là
27%).
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
+
Giấy phép nhập khẩu: Hàng hóa khi nhập khẩu vào Trung Quốc cần xin giấy phép
nhập khẩu. Đơn đăng ký hoặc xin cấp phép nhập khẩu thường được gửi đến Bộ
Thương mại hoặc các đơn vị địa phương có thẩm quyền.
+
Chứng thư/giấy chứng nhận kiểm dịch phải do cơ uan chủ quản kiểm dịch của Việt
Nam cấp và được bên bán/ xuất khẩu làm các thủ tục kiểm dịch trước khi ký hợp
đồng/thỏa thuận thương mại với bên mua/ bên nhập khẩu.
3.Nhật Bản
Tổng
nhu cầu nhập khẩu gạo của Nhật Bản năm 2020 là 503,6 triệu USD, chiếm 1,9% giá
trị nhập khẩu toàn cầu (đứng thứ 13 thế giới về nhập khẩu).
Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vào Nhật Bản năm
2020 là 0,3 triệu USD, chiếm 0,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này.
4.Hàn Quốc
Tổng
nhu cầu nhập khẩu gạo của Hàn Quốc năm 2020 là 375,4 triệu USD, chiếm 1,4% giá
trị nhập khẩu toàn cầu (đứng thứ 14 thế giới về nhập khẩu).
Kim
ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vào Hàn Quốc năm 2020 là 54,4 triệu USD, chiếm
14,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này và có mức tăng trưởng ấn
tượng khi đạt khoảng 405%/năm. Mặt hàng này được kỳ vọng sẽ xuất khẩu ổn định
trong thời gian tới do kể từ năm 2020 àn Quốc bắt đầu áp dụng hạn ngạch nhập
khẩu gạo của Việt Nam là 55.112 tấn/năm trong 10 năm (2020-2030).
Những
mặt hàng gạo Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Gạo lứt (HS: 100620 - dung
lượng thị trường còn khả năng khai thác là 94%); Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ ộ
(HS: 100630, 99%).
5.EU
Tổng
nhu cầu nhập khẩu gạo của EU năm 2020 là 2,91 tỷ USD, chiếm 11,2% giá trị nhập
khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vào EU năm 2020 là 46,4 triệu USD, chỉ chiếm
2,9% tổng kim ngạch nhập khẩu ngoại khối của khu vực này và vẫn còn khá khiêm
tốn so với các nguồn cung cạnh tranh khác như Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia,
Pakistan. Xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam sang thị trường EU vẫn còn nhiều
tiềm năng tăng trưởng trong những năm tới bởi theo Eurostat, trong giai đoạn từ
năm 2015-2020, lượng gạo nhập khẩu của EU tăng trưởng nh uân 4,9%/năm, từ 2,95 triệu tấn trong năm
2015 lên 3,75 triệu tấn vào năm 2020.
Nhu cầu đối với các
loại gạo đặc sản chất lượng cao từ khu vực châu Á đang c xu hướng tăng. Thực tế cho thấy, tỷ trọng gạo nhập khẩu của EU
trong nội khối c xu hướng giảm trong
khi ngoại khối lại tăng. Ngoài ra, nhu cầu nhập khẩu gạo lứt, gạo hữu cơ của EU
trong thời gian ua cũng tăng trưởng cao
hơn so với các mặt hàng khác do nhận
thức về chế độ ăn uống lành mạnh, những sản phẩm có lợi cho sức khỏe.
Những
mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ ộ (HS:
100630, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 94%); Gạo tấm (HS:
100640, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 98%).
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
+ Khi doanh nghiệp
xuất khẩu gạo thơm vào EU, để được miễn thuế nhập khẩu của EU theo hạn ngạch,
phải có chứng nhận đúng chủng loại được cấp bởi cơ uan c thẩm quyền của Việt Nam.
+ EU uy định khắt
khe đối với chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, bắt buộc cung
cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ khi làm thủ tục hải quan.
+ Từ tháng 1/2018 Ủy
an Châu Âu (EC) uy định mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật cho phép
trong gạo NK 0,01mg/kg.
+ Một số chứng chỉ
theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như: CPP, HALAL hay BRC nhằm đảm bảo khả
năng cung ứng các sản phẩm phù hợp với thị hiếu và yêu cầu khó tính của các thị
trường tiêu dùng cao cấp như EU.
6.ASEAN
Kim
ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vào ASEAN năm 2020 là 1,4 tỷ USD. Trong đ , Philippines luôn đứng ở
vị trí thứ nhất về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam chiếm tới 33,9% thị
phần. Xuất khẩu gạo sang khu vực thị trường này trong năm 2020 đạt 2,22 triệu
tấn và 1,06 tỷ USD, tăng 4% về khối lượng và tăng 19,3% về giá trị so với năm
2019. Ngoài ra, nhu cầu nhập khẩu gạo của Malaysia cũng tăng mạnh trong những
năm gần đây. Do không c điều kiện
thổ nhưỡng tốt để phát triển nông nghiệp, khả năng tự cung ứng gạo của Malaysia
chỉ đáp ứng được khoảng 65-70% nhu
cầu tiêu thụ trong nước. àng năm, Malaysia nhập khẩu (từ 900 ngh n tới 1 triệu
tấn) để đáp ứng nhu cầu trong nước và dự trữ tùy thuộc vào sản lượng gạo sản
xuất trong nước.
Những
mặt hàng gạo Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ
(HS: 100630, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 9%).
7.Úc
Tổng
nhu cầu nhập khẩu gạo của Úc năm 2020 là 236,2 triệu USD, chiếm 1% giá trị nhập
khẩu toàn cầu (đứng thứ 33 thế giới về nhập
khẩu).
Kim
ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vào Úc năm 2020 là 18,6 triệu USD, chiếm 7,1%
tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này.
Những
mặt hàng gạo Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ
(HS: 100630, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 73%).
8.Canada
Tổng
nhu cầu nhập khẩu gạo của Canada năm 2020 là 445,1 triệu USD, chiếm 1,7% giá
trị nhập khẩu toàn cầu (đứng thứ 15 thế giới về nhập khẩu).
Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vào Canada năm
2020 là 9,3 triệu USD, chiếm 2,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này.
9.Mexico
Tổng
nhu cầu nhập khẩu gạo của Mexico năm 2020 là 434,1 triệu USD, chiếm 1,7% giá
trị nhập khẩu toàn cầu (đứng thứ 16 thế giới về nhập khẩu).
Mexico
hiện phải nhập khẩu gạo khoảng 900 nghìn tấn/năm. Theo cam kết CPTPP, gạo trắng
Việt Nam xuất khẩu vào Mexico được hưởng thuế 0% vào năm thứ 11 kể từ khi Hiệp
định có hiệu lực, với lộ trình giảm trong 10 năm đầu cắt giảm 2% mỗi năm. Nếu
gạo Việt Nam cạnh tranh được về giá với gạo của các đối thủ và đảm bảo chất
lượng, Việt Nam sẽ quay trở lại là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu
vào Mexico.
Những
mặt hàng gạo Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ
(HS: 100630, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 98%).
10.Châu Phi
Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vào Châu Phi năm 2020 là 549 triệu USD. Các thị trường nhập khẩu
gạo lớn nhất gồm Bờ Biển Ngà, Ghana, Senegal, Mozambique, Cameroon, Gabon,
Tanzania, i Cập...Trong đ hai thị trường lớn nhất là Ga-na và Bờ biển Ngà với
kim ngạch xuất khẩu lần lượt là 282 triệu USD và 207 triệu USD. Dự áo, trong ối
cảnh dịch ệnh, với t nh trạng thiên tai, mất mùa, ất ổn chính trị các nước châu Phi vẫn c nhu cầu ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm,
đặc iệt là gạo.
Những
mặt hàng gạo Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ
(HS: 100630, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 38%); Gạo tấm (HS: 100640 – dung lượng thị
trường còn khả năng khai thác là 32%).
11.Trung Đông
Tổng
nhu cầu nhập khẩu gạo của Trung Đông năm 2020 là 5,4 tỷ USD, chiếm 22,8% giá
trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam vào hai thị trường chính của khu vực này là Ả
Rập Xê-út năm 2020 là 19,2 triệu USD và Các Tiểu vương uốc Ả Rập (UAE) là 25
triệu USD.
Những mặt hàng gạo Việt Nam có khả năng xuất khẩu
gồm: Gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ ộ (HS: 100630, dung lượng thị trường còn khả
năng khai thác là 60%).