Tình hình sản xuất, tiêu thụ và diễn biến giá cả mặt hàng Thép
- Tình hình sản xuất, kinh doanh
Theo báo cáo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), quý III/2020 ghi nhận sự bứt phá trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép các loại sau nửa đầu năm chậm lại do ảnh hưởng dịch bệnh. Cụ thể, sản xuất các loại thép đạt 6,9 triệu tấn, tăng 11,3%; bán hàng đạt 6,17 triệu tấn, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, xuất khẩu tăng mạnh gần 30% đạt 1,34 triệu tấn, trong khi nửa đầu năm giảm 24,6%.
Sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm thép đã tăng 4 tháng liên tiếp tăng kể từ tháng 6/2020.
Nhờ vậy, lũy kế 9 tháng, sản xuất sản phẩm thép còn giảm 1,7% đạt 18,5 triệu tấn, bán hàng giảm 4,3% còn 16,57 triệu tấn và xuất khẩu giảm 8,6% còn 3,2 triệu tấn.
Dự báo, sản lượng thép xây dựng sản xuất, bán hàng sẽ càng khởi sắc hơn trong các tháng cuối năm nhờ tích cực đầu tư giải ngân vốn đầu tư công.
+ Diến biến giá:
Đi cùng với nhu cầu hồi phục trở lại trên thế giới thì khiến giá nguyên liệu thép tăng trở lại. Giá quặng sắt ngày 8/10 giao dịch ở mức 122-125 USD/tấn, tăng 49% so với các tháng đầu năm và tăng 31% so với cùng kỳ năm trước.
Giá cuộn cán nóng HRC ở mức 502-505 USD/tấn, tăng 25,8% so với vùng giá 400 USD/tấn thời điểm đầu năm và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước.
Giá thép phế liệu ở mức 302 USD/tấn, cùng tăng trên 20% so với cùng kỳ năm trước và các tháng đầu năm.
Hiện nay, giá bán thép trong nước ở mức bình quân khoảng 11 - 11,05 triệu đồng/tấn tùy thuộc từng chủng loại sản phẩm và từng doanh nghiệp.
Mặt dù giá nguyên liệu tăng nhưng các doanh nghiệp trong nước không điều chỉnh giá thép xây dựng nhằm giữ thị phần hay phát triển thêm thị phần, cạnh tranh trong cả lĩnh vực công trình và dân dụng.
- Tình hình xuất nhập khẩu
+ Nhập khẩu:
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam trong nửa đầu tháng ăđ/2020 đạt hơn 487,7 nghìn tấn với trị giá hơn 315,5 triệu USD, giảm 6,3% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với cùng kỳ tháng trước. Giá nhập khẩu bình quân sắt thép các loại đạt hơn 646,8 USD/tấn, tăng 25,1% so với cùng kỳ tháng trước.
Trong 9 tháng đầu năm 2020 cả nước nhập khẩu 10,3 triệu tấn sắt thép các loại, đạt kim ngạch trên 6,05 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 584,2 USD/tấn, giảm 4% về lượng và giảm 15,9% về kim ngạch so cùng kỳ năm 2019.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, đạt 2,84 triệu tấn, tương đương gần 1,78 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 626,5 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 33,8%, 34,6% và 1,2%; chiếm 27,4% trong tổng lượng và chiếm 29,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước.
Tiếp đến thị trường Nhật Bản đạt 1,98 triệu tấn, tương đương 1,07 tỷ USD, giá 540 USD/tấn, tăng 29,2% về lượng và tăng 4,2% kim ngạch, nhưng giá giảm 19,4%, chiếm 19% trong tổng lượng và chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch.
Ấn Độ đứng thứ 3 với 2,08 triệu tấn, tương đương 908,77 triệu USD, giá trung bình 437,3 USD/tấn, tăng mạnh 77,4% về lượng, tăng 46% về kim ngạch, nhưng giảm 17,8% về giá, chiếm 20% trong tổng lượng và chiếm 15% trong tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước.
Nhìn chung, trong 9 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép từ phần lớn các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 97% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, đạt 2.124 tấn, tương đương 1,55 triệu USD; Brazil giảm 81% về lượng và giảm 87% về kim ngạch, đạt 30.042 tấn, tương đương 11,4 triệu USD; Malaysia giảm 81,7% về lượng và giảm 74% về kim ngạch, đạt 52.061 tấn, tương đương 44,64 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu vẫn tăng mạnh các thị trường sau: Saudi Arabia tăng 36,4 lần về lượng và tăng 20,6 lần về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm 2019, đạt 30.370 tấn, tương đương 12,63 triệu USD; Ba Lan tăng 1.301% về lượng và tăng 1.229% về kim ngạch, đạt 855 tấn, tương đương 1,01 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu sắt thép các loại 9 tháng đầu năm 2020
|
Tên thị trường |
Lượng (Tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng so tháng trước (%) |
Trị giá so tháng trước (%) |
|
Trung Quốc |
2.836.277 |
1.776.829 |
-33,81 |
-34,62 |
|
Nhật Bản |
1.975.744 |
1.067.372 |
29,23 |
4,17 |
|
Hàn Quốc |
1.316.280 |
936.345 |
3,88 |
-8,8 |
|
Ấn Độ |
2.078.371 |
908.765 |
77,43 |
45,85 |
|
Đài Loan (TQ) |
1.221.244 |
650.535 |
0,09 |
-10,41 |
|
Indonesia |
186.659 |
265.822 |
2,55 |
-5,84 |
|
Nga |
355.654 |
146.680 |
16,02 |
-10,05 |
|
Thái Lan |
64.179 |
72.847 |
-2,43 |
3,75 |
|
EU |
41.258 |
67.262 |
-41,93 |
-52,49 |
|
Malaysia |
52.061 |
44.641 |
-81,74 |
-74,03 |
|
Australia |
99.189 |
43.176 |
72,47 |
43,18 |
|
Pháp |
2.623 |
19.495 |
23,15 |
-35,7 |
|
Đức |
7.528 |
18.248 |
-60,35 |
-53,45 |
|
Ả Rập Xê Út |
30.370 |
12.634 |
36.490,36 |
20.613,19 |
|
Brazil |
30.042 |
11.402 |
-81,33 |
-86,98 |
|
Hoa Kỳ |
11.894 |
11.013 |
33,79 |
-9,25 |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập