Giá xăng dầu ở mức thấp, giá thịt lợn giảm nhanh, sức mua yếu khiến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tiếp tục tăng thấp. Theo Tổng cục Thống kê, CPI tháng 10/2020 chỉ cùng mức tăng 0,09% so với tháng trước và so với tháng 12 năm trước - đều là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020.
Trong mức tăng 0,09% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2020 so với tháng trước có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, trong đó: Nhóm giáo dục tăng nhiều nhất với 1,35% (dịch vụ giáo dục tăng 1,52% làm CPI chung tăng 0,08%) do trong tháng có 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện lộ trình tăng học phí cho năm học mới 2020-2021. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,29%, chủ yếu do giá gas tăng 1,77% (làm CPI chung tăng 0,03%), giá nhóm vật liệu, bảo dưỡng và nhóm dịch vụ sửa chữa nhà ở lần lượt tăng 0,15% và 0,2%. Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,08% ; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,06% do nhu cầu mua sắm khi thời tiết chuyển mùa; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; nhóm hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,09%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,18%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,13% (lương thực tăng 0,16% ; thực phẩm giảm 0,28% ); nhóm giao thông giảm 0,08% do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào thời điểm 26/9/2020 làm chỉ số giá xăng, dầu giảm 0,18% (tác động làm CPI chung giảm 0,01%), bên cạnh đó giá vé tàu hỏa giảm 0,95% vào dịp cuối hè và giá ô tô giảm 0,17% do nhiều gói ưu đãi, giảm giá xe hấp dẫn được các đại lý ô tô đưa ra để kích cầu tiêu dùng; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03%. Riêng nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình không thay đổi.
CPI tháng 10/2020 tăng 0,09% so với tháng 12/2019 và tăng 2,47% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân 10 tháng năm 2020 tăng 3,71% so với bình quân cùng kỳ năm 2019, thấp hơn mức tăng 3,85% của bình quân 9 tháng năm 2020
Dự báo CPI trong 2 tháng cuối năm sẽ tiếp tục tăng thấp và cả bình quân cả năm 2020 sẽ chỉ tăng dưới 3,5% do giá xăng dầu ổn định ở mức thấp, giá thịt lợn sẽ ổn định hơn khi mà nguồn cung đang tăng nhanh, sức mua tiêu dùng vẫn còn yếu do tác động tiêu cực bởi dịch bệnh Covid-19. Yếu tố lớn nhất làm tăng CPI trong 2 tháng cuối năm đó chính là thiên tai, lũ lụt đang diễn ra nghiêm trọng tại các tỉnh miền Trung.
Đối với giá thịt lợn, sau khi giảm mạnh trong nửa
đầu tháng 10/2020, có lúc, có nơi xuống dưới 65.000 đ/kg thì từ cuối tháng
10/2020 giá thịt lợn hơi trên cả nước đã đồng loạt tăng trở lại, hiện dao động
trong khoảng 65.000 – 72.000 đ/kg đối với các tỉnh phía Bắc và 70.000 – 77.000
đ/kg đối với các tỉnh phía Nam. Giá lợn hơi giảm cũng đã kéo giá thịt lợn bán
lẻ giảm theo, nhưng mức giảm ít hơn (chỉ giảm khoảng 16 – 18%), so với mức giảm
khoảng 25 – 30% của giá lợn hơi.
Dự báo giá thịt lợn khó tăng mạnh trở lại và sẽ ổn định dưới mức 70.000 đ/kg (đối với giá lợn hơi) bởi nguồn cung thịt lợn nói riêng và nguồn cung thực phẩm nói chung đang tăng nhanh. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tổng đàn lợn tính đến cuối tháng 10/2020 đã tăng tới 7,6% so với cùng kỳ 2019 và sản lượng thịt lợn chăn nuôi ở trong nước có thể đạt 900 nghìn tấn vào quý IV/2020, xấp xỉ nhu cầu tiêu thụ ở trong nước, đó là chưa kể đến khoảng 50 – 60 nghìn tấn thịt lợn nhập khẩu về mỗi quý.
Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá
vàng và đô la Mỹ (Đơn vị tính: %)
|
|
Tháng 10/2020 so với |
10T/2020 so với cùng kỳ 2019 |
|||
|
Kỳ gốc (2014) |
Tháng 10/2019 |
Tháng 12/2019 |
Tháng 9/2020 |
||
|
CPI |
103,11 |
102,47 |
100,09 |
100,09 |
103,71 |
|
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
108,82 |
109,50 |
103,06 |
99,87 |
111,09 |
|
Trong đó: Lương thực |
104,43 |
105,74 |
104,99 |
100,16 |
104,20 |
|
Thực phẩm |
110,29 |
111,21 |
102,30 |
99,72 |
114,00 |
|
Ăn uống ngoài gia đình |
107,15 |
107,28 |
104,11 |
100,09 |
107,52 |
|
Đồ uống và thuốc lá |
101,90 |
101,39 |
100,94 |
100,08 |
101,56 |
|
May mặc, giày dép và mũ nón |
101,49 |
100,53 |
100,08 |
100,06 |
100,84 |
|
Nhà ở và vật liệu xây dựng |
102,36 |
100,70 |
100,15 |
100,29 |
102,07 |
|
Thiết bị và đồ dùng gia đình |
101,66 |
100,88 |
100,64 |
100,00 |
101,22 |
|
Thuốc và dịch vụ y tế |
102,25 |
100,57 |
100,50 |
100,01 |
102,48 |
|
Trong đó: Dịch vụ y tế |
102,40 |
100,39 |
100,36 |
100,00 |
102,81 |
|
Giao thông |
89,87 |
86,51 |
86,62 |
99,92 |
89,06 |
|
Bưu chính viễn thông |
98,85 |
99,47 |
99,65 |
99,97 |
99,42 |
|
Giáo dục |
106,75 |
103,85 |
103,79 |
101,35 |
104,14 |
|
Trong đó: Dịch vụ giáo dục |
107,28 |
104,19 |
104,14 |
101,52 |
104,35 |
|
Văn hoá, giải trí và du lịch |
99,09 |
97,84 |
97,72 |
99,82 |
98,99 |
|
Đồ dùng và dịch vụ khác |
103,68 |
102,27 |
101,86 |
100,09 |
103,04 |
|
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG |
138,49 |
129,63 |
130,91 |
98,90 |
127,42 |
|
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ |
99,91 |
99,87 |
100,19 |
100,07 |
99,99 |
|
LẠM PHÁT CƠ BẢN(*) |
|
1,88 |
|
0,07 |
2,52 |
CPI tháng các năm 2013-2020 (%)
|
Năm |
T 1 |
T 2 |
T 3 |
T 4 |
T 5 |
T 6 |
T 7 |
T 8 |
T 9 |
T 10 |
T 11 |
T 12 |
T12 so T12 năm trước |
Bình quân năm |
|
2013 |
1,25 |
1,32 |
-0,19 |
0,02 |
-0,15 |
0,05 |
0,27 |
0,83 |
1,06 |
0,49 |
0,34 |
0,51 |
6,04 |
6,6 |
|
2014 |
0,69 |
0,55 |
-0,44 |
0,08 |
0,20 |
0,3 |
0,23 |
0,22 |
0,40 |
0,11 |
-0,27 |
-0,24 |
1,84 |
4,09 |
|
2015 |
-0,2 |
-0,05 |
0,15 |
0,14 |
0,16 |
0,35 |
0,15 |
-0,07 |
-0,21 |
0,11 |
0,07 |
0,02 |
0,6 |
0,63 |
|
2016 |
0,00 |
0,42 |
0,57 |
0,33 |
0,54 |
0,46 |
0,13 |
0,1 |
0,54 |
0,83 |
0,48 |
0,23 |
4,74 |
2,66 |
|
2017 |
0,46 |
0,23 |
0,21 |
0,00 |
-0,53 |
-0,17 |
0,11 |
0,92 |
0,59 |
0,41 |
0,5 |
0,21 |
2,6 |
3,53 |
|
2018 |
0,51 |
0,73 |
-0,27 |
0,08 |
0,55 |
0,61 |
-0,09 |
0,45 |
0,59 |
0,33 |
-0,29 |
-0,25 |
2,98 |
3,54 |
|
2019 |
0,1 |
0,8 |
-0,21 |
0,31 |
0,49 |
-0,09 |
0,18 |
0,28 |
0,32 |
0,59 |
0,96 |
1,4 |
5,23 |
2,79 |
|
2020 |
1,23 |
-0,17 |
-0,72 |
-1,54 |
-0,03 |
0,66 |
0,4 |
0,07 |
0,13 |
0,09 |
|
|
|
|
Giang Nam
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập