Chào mừng dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ DIỄN BIẾN GIÁ CẢ MẶT HÀNG THỰC PHẨM

Thứ ba - 15/12/2020 09:43
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
Đàn lợn tiếp tục xu hướng tăng. Theo Tổng cục Thống kê, tính đến cuối tháng 102020 tổng số lợn của cả nước đã tăng 7,6% so với cùng thời điểm năm trước, đạt khoảng 25,8 triệu con. Còn theo Bộ NN & PTNT, dịch tả lợn châu Phi ở nước ta về cơ bản đã được kiểm soát, đàn lợn cả nước đang dần khôi phục. Tốc độ tái đàn, tăng đàn tại các địa phương đang rất tốt, đặc biệt là ở khối doanh nghiệp chăn nuôi khi đàn lợn tăng tới 143%.

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ DIỄN BIẾN GIÁ CẢ MẶT HÀNG THỰC PHẨM

- Diễn biến nguồn cung

Đàn lợn tiếp tục xu hướng tăng. Theo Tổng cục Thống kê, tính đến cuối tháng  102020 tổng số lợn của cả nước đã tăng 7,6% so với cùng thời điểm năm trước, đạt khoảng 25,8 triệu con. Còn theo Bộ NN & PTNT, dịch tả lợn châu Phi ở nước ta về cơ bản đã được kiểm soát, đàn lợn cả nước đang dần khôi phục. Tốc độ tái đàn, tăng đàn tại các địa phương đang rất tốt, đặc biệt là ở khối doanh nghiệp chăn nuôi khi đàn lợn tăng tới 143%.

Hiện trong nước có khoảng 2,95 triệu con lợn nái, đáp ứng 11,5 - 12,5 triệu con giống 1 quý, sẽ cho sản lượng khoảng 910.000 - 920.000 tấn thịt/quý.

Để đáp ứng nhu cầu trong nước, nhập khẩu thịt tiếp tục tăng mạnh, đặc biệt là thịt lợn. Tổng số lượng thịt nhập khẩu (cả lợn sống và thịt lợn đông lạnh) đến nay tương đương 156.000 tấn, chiếm 4,3% so với sản lượng nhu cầu 3,8 triệu tấn thịt/năm.

Với sản lượng lợn chăn nuôi trong nước tiếp tục tăng và với khối lượng thịt lợn nhập khẩu hiện nay thì hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước, thậm chí còn dư thừa chút ít.

Cũng liên quan đến đảm bảo nguồn cung thực phẩm trong nước, ngày 6/10/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 1520/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045. Theo đó mục tiêu cụ thể cho ngành chăn nuôi đó là, mức tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2021-2025 trung bình từ 4-5%/năm; giai đoạn 2026-2030 trung bình từ 3-4%/năm. Sản lượng thịt xẻ các loại đến năm 2025 đạt từ 5,0-5,5 triệu tấn, trong đó: thịt lợn từ 63-65%, thịt gia cầm từ 26-28%, thịt gia súc ăn cỏ từ 8-10%; đến năm 2030 đạt từ 6,0-6,5 triệu tấn, trong đó: thịt lợn từ 59-61%, thịt gia cầm từ 29-31%, thịt gia súc ăn cỏ từ 10-11%. Trong đó, xuất khẩu từ 15-20% sản lượng thịt lợn, từ 20-25% thịt và trứng gia cầm.

Sản lượng trứng đến năm 2025 đạt từ 18-19 tỷ quả trứng; đến năm 2030 đạt khoảng 23 tỷ quả trứng.

Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng  60% và 40% vào năm 2025, khoảng 70% và 50% vào năm 2030. Tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được chế biến so với tổng sản lượng thịt từ 25-30% vào năm 2025, từ 40-50% vào năm 2030; xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 10 vùng cấp huyện, đến năm 2030 ít nhất 20 vùng cấp huyện.

Tầm nhìn đến năm 2045, hầu hết sản phẩm chăn nuôi chính, bao gồm thịt, trứng, sữa được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học và thân thiện với môi trường; 100% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và trên 70% khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công nghiệp, trong đó có khoảng 30% được chế biến sâu.

- Khu vực miền Bắc

Trong tháng 10/2020, giá lợn hơi tại hầu hết các địa phương trên cả nước nói chung và miền Bắc nói riêng tiếp tục giảm mạnh so với tháng trước, tuy nhiên đến cuối tháng giá lợn hơi đã tăng nhẹ tại một vài địa phương sau chuỗi ngày giảm liên tiếp. Tính đến ngày 26/10/2020, giá lợn hơi tại các tỉnh miền Bắc dao động trong khoảng 65.000 – 70.000 đ/kg, tăng từ 2.000 – 4.000 đ/kg so với những tuần đầu tháng nhưng giảm từ 10.000 – 13.000 đ/kg so với tháng trước (khoảng hơn 18%). Cụ thể:

Giá lợn hơi tại các địa phương Lào Cai, Thái Bình, Ninh Bình đạt mức 65.000 đ/kg, hiện là các địa phương đang có mức giá thấp nhất khu vực. Ngược lại Tuyên Quang là địa phương duy nhất của khu vực đang có mức giá lợn hơi cao nhất khu vực là 70.000 đ/kg.

Giá lợn hơi tại Thái Nguyên và Phú Thọ đang dao động quanh mức 66.000 đ/kg. Còn tại Hưng Yên có giá lợn hơi nhỉnh hơn với 68.000 đ/kg. 

Riêng Hà Nam sau nhiều ngày giá lợn hơi giảm và giữ mức 60.000 đ/kg, nhưng đến cuối tháng đã tăng lên mức 67.000 đ/kg. 

Giá lợn hơi giảm cũng khiến giá thực phẩm tại các chợ dân sinh giảm, giá thịt lợn khoảng từ 130.000 – 160.000 đ/kg, tại các siêu thị, hệ thống cửa hàng bán lẻ giá thịt lợn được niêm yết từ 145.000 – 190.000 đ/kg tùy từng chủng loại.

Bảng 2: Giá các sản phẩm chăn nuôi tại trại ở khu vực miền Bắc tháng 10/2020

 

Chủng loại

ĐVT

      Giá TB tháng    9/2020

(đồng)

Giá TB tháng 10/2020

(đồng)

So sánh (%)

Lợn thịt

Lợn hơi

đ/kg

78.000 – 83.000

65.000 – 70.000

-18,5

Gà thịt

Gà thịt công nghiệp >3kg

đ/kg

37.000 – 39.000

37.000 – 38.000

-2,5

Gà thịt lông màu

đ/kg

39.000 – 43.000

39.000 – 42.000

-2,3

Gà mía Sơn Tây

đ/kg

52.000 – 61.000

52.000 – 61.000

-1,6

Gà ta nuôi thả vườn

(nuôi hơn 4,5 tháng)

đ/kg

60.000 - 68.000

60.000 - 67.000

-1,4

Trứng gà

Gà Ai cập trắng

đ/quả

1.800 - 2.400

1.800 - 2.400

0,0

Gà Ai cập hoa mơ

đ/quả

1.900 - 2.500

1.900 - 2.500

0,0

Gà công nghiệp

(trứng đỏ)

đ/quả

1.500 – 1.800

1.500 – 1.800

0,0

Trứng vịt

Trứng thường

đ/quả

1.600 – 2.200

1.600 – 2.300

+4,5

Trứng vịt lộn

đ/quả

2.200 – 2.900

2.200 – 3.000

+3,4

- Khu vực miền Trung, Tây  Nguyên

Giá lợn hơi tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên trong tháng 10/2020 có cùng xu hướng giảm chung trên cả nước, với mức giảm từ 8.000 – 10.000 đ/kg, dao động trong khoảng từ 65.000 – 72.000 đ/kg.

Cụ thể giá lợn hơi tại Thanh Hóa ở mức 65.000 đ/kg, là mức giá thấp nhất khu vực. Tại các địa phương như Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Đắk Lắk, Bình Thuận cùng đạt mức 71.000 đ/kg. Còn tại Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa giá lợn hơi cao  hơn với 72.000 đ/kg. 

Trong tháng 10/2020, mưa lũ đã khiến 4 tỉnh miền Trung là Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị chịu thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Theo thống kê sơ bộ của Cục Chăn nuôi, 4 tỉnh này thiệt hại khoảng 700.000 con gia súc, gia cầm. Tính riêng đàn lợn, con số thiệt hại khoảng 50.000 con, chỉ chiếm khoảng 0,2% tổng đàn lợn của cả nước. Tuy nhiên, trong thời gian tới, giá lợn hơi trong khu vực này có thể sẽ tăng bởi tình hình mưa lũ vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp. Sau mưa lũ, tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi dễ bùng phát.

- Khu vực phía Nam

Trong tháng 10/2020, giá lợn hơi tại các tỉnh khu vực phía Nam có cùng xu hướng giảm, tuy nhiên mức giảm thấp hơn so với các khu vực khác trên cả nước. Tính đến ngày 28/10/2020, giá lợn hơi tại khu vực phía Nam dao động trong khoảng từ 70.000 – 77.000 đ/kg, giảm từ 4.000 – 7.000 đ/kg so với cuối tháng trước.

Tại Cần Thơ, Long An giá lợn hơi ở mức cao 76.000 đ/kg và 77.000 đ/kg; tại Bình Phước, Tp. Hồ Chí Minh, Bạc Liêu, Bình Dương, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang cùng có giá lợn hơi quanh mức từ 72.000 - 73.000 đ/kg. Tại Đồng Nai, Sóc Trăng, Vũng Tàu đang có giá thấp nhất khu vực là từ 70.000 - 71.000 đ/kg.

Giá các sản phẩm chăn nuôi tại trại ở khu vực phía Nam tháng 10/2020

Sản phẩm

Đơn vị tính

Giá BQ tháng

So sánh giá BQ tháng trước

(%)

Lợn thịt hơi (Miền Tây)

đ/kg

73.400

-11,4

Gà con giống lông màu (Miền Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

3.000

-26,8

Gà con giống lông màu (Miền Tây)

đ/con 1 ngày tuổi

3.900

-7,1

Gà thịt lông màu (Miền Đông)

đ/kg

26.000

-12,2

Gà thịt lông màu (Miền Tây)

đ/kg

29.800

-2,0

Gà con giống thịt (Miền Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

8.800

-8,3

Gà thịt (Miền Đông)

đ/kg

18.800

-15,3

Gà thịt (Miền Tây)

đ/kg

19.200

-15,0

Gà con giống trứng (Miền Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

12.100

23,5

Gà con giống trứng (Miền Tây)

đ/con 1 ngày tuổi

12.100

23,5

Trứng gà (Miền Đông)

đ/quả

1.470

-3,9

Trứng gà (Miền Tây)

đ/quả

1.395

-5,1

Vịt giống Super-M (Miền Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

5.500

-22,5

Vịt giống Grimaud (Miền Đông)

đ/con 1 ngày tuổi

8.800

-18,9

Vịt giống Bố mẹ Super-M (Miền Đông)

đ/trống 1 ngày tuổi

33.000

0,0

Vịt giống Bố mẹ Grimaud (Miền Đông)

đ/mái 1 ngày tuổi

50.000

0,0

Vịt thịt Super-M (Miền Đông)

đ/kg

32.200

-15,5

Vịt thịt Grimaud (Miền Đông)

đ/kg

34.200

-16,8

Trứng vịt (Miền Đông)

đ/quả

2.210

3,8

Trứng vịt (Miền Tây)

đ/quả

2.290

7,0

Dự báo giá thịt lợn sẽ khó tăng mạnh và sẽ ổn định dưới mốc 70.000 đ/kg (đối với giá lợn hơi) nhờ nguồn cung trong nước đang tăng nhanh trong khi nhu cầu tiêu thụ ổn định ở mức thấp.

​Giang Nam

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

Hôm nay

13,612

Tổng lượt truy cập

1,555,947
Hình 1
App
Chuyển đổi số
Ngày quốc gia
Chủ động
Video sp
Bộ công thương
FTA
mail
đảng bộ
cải cách
Tổng đài
Trung tâm xúc tiến
Công đoàn
Hỏi đáp
Đồng nai
Hiệp định
Fake new
Bộ pháp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây