Tình hình sản xuất, tiêu thụ và diễn biến giá cả mặt hàng Phân bón
- Diễn biến giá
Tháng 10/2020, mặc dù một số khu vực đang xuống giống vụ lúa Đông – Xuân nhưng thị trường phân bón giao dịch chậm do nguồn cung dồi dào, giá phân bón nhập khẩu giảm nên giá phân bón trong nước tiếp tục ổn định ở mức thấp. Cụ thể giá một số chủng loại phân bón như sau:
Tại các tỉnh phía Bắc, giá Urea Phú Mỹ ổn định so với tháng trước, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái đã giảm 8,4% xuống mức 6.500-6.600 đ/kg; giá Urea TQ ổn định ở mức 6.500 đ/kg, nhưng giảm 8,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tại khu vực miền Trung, nhu cầu phân bón thấp do nhiều khu vực gần như đã thu hoạch xong vụ lúa Hè Thu. Tại Đà Nẵng, giá Urea Phú Mỹ ổn định ở mức 6.400 đ/kg nhưng so với cùng kỳ năm trước giảm 9,5%; giá Urea TQ là 6.400 đ/kg, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Tại Qui Nhơn, giá Urea Phú Mỹ là 6.400 đ/kg, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 9,9%; giá Urea TQ là 6.400 đ/kg, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Tại Tiền Giang, giá Urea Phú Mỹ là 6.500 đ/kg nhưng so với cùng kỳ năm trước giảm 9,1%; giá Urea TQ là 6.400 đ/kg, giảm 10,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Giá bán lẻ trung bình một số chủng loại phân bón tại các địa phương trong tháng 10/2020
ĐVT: đ/kg
|
Thị trường |
Chủng loại |
Tháng 10/2020 |
So với tháng trước (%) |
So với cùng kỳ năm trước (%) |
|
Hà Nội |
Urea TQ |
6.500 |
0 |
-8,5 |
|
Urea Phú Mỹ |
6.500-6.600 |
0 |
-8,4 |
|
|
Lân Lào Cai |
2.800 |
0 |
0 |
|
|
Qui Nhơn |
Urea TQ |
6.400 |
0 |
-9,2 |
|
Urea Phú Mỹ |
6.400 |
0 |
-8,9 |
|
|
Lân Lào Cai |
3.000 |
0 |
0 |
|
|
TP. Hồ Chí Minh |
Urea TQ |
6.300 |
0 |
-11,9 |
|
Urea Phú Mỹ |
6.400 |
0 |
-6,6 |
|
|
Lân Lào Cai |
3.050 |
0 |
0 |
|
|
Tiền Giang |
Urea TQ |
6.400 |
0 |
-10,5 |
|
Urea Phú Mỹ |
6.500 |
0 |
-9,1 |
|
|
Lân Lào Cai |
3.000 |
0 |
0 |
- Dự kiến điều chỉnh quy định về thuế để hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất phân bón
Bộ Tài chính đang gửi xin ý kiến dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về chính sách thuế giá trị gia tăng để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp sản xuất phân bón. Trong đó, nội dung quan trọng của dự thảo này là đưa phân bón vào diện chịu thuế giá trị gia tăng 5%.
Trước ngày 1/1/2015, mặt hàng phân bón đã thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%. Tuy nhiên, để góp phần hỗ trợ tối đa cho nông dân và để giảm giá bán phân bón, Quốc hội đã thông qua Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế, theo đó, phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015.
Cùng với đó, doanh nghiệp sản xuất phân bón không được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào, kể cả thuế GTGT của hàng hóa mua vào hoặc nhập khẩu để tạo tài sản cố định. Số thuế GTGT đầu vào này được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN. Quy định nêu trên đã hỗ trợ giá đầu vào cho nông dân nhưng doanh nghiệp sản xuất phân bón trong nước lại gặp khó khăn.
Gần đây, một số bộ, ngành và các doanh nghiệp sản xuất phân bón gửi kiến nghị tới Bộ Tài chính cho rằng quy định trên khiến các doanh nghiệp sản xuất phân bón gặp khó khăn do không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả hoạt động đầu tư, mua sắm tài sản cố định) phục vụ cho hoạt động sản xuất phân bón mà phải tính vào chi phí sản phẩm khiến giá thành tăng và lợi nhuận giảm, gây bất lợi trong cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu cùng loại,.
Do vậy, để hỗ trợ ngành sản xuất phân bón trong nước vượt qua khó khăn, tăng sức cạnh tranh của mặt hàng phân bón, việc ban hành Nghị quyết của Quốc hội về chính sách thuế GTGT để hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp sản xuất phân bón là cần thiết.
Việc quy định mặt hàng phân bón thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5% ở tất cả các khâu: nhập khẩu, sản xuất, bán buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dùng sẽ tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa phân bón sản xuất trong nước với phân bón nhập khẩu cùng loại.
Do yêu cầu cấp bách của việc hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất phân bón, Bộ Tài chính trình Chính phủ trình Quốc hội về hiệu lực thi hành của Nghị quyết từ ngày 1/1/2021.
- Tình hình xuất khẩu
Nửa đầu tháng 10/2020, lượng phân bón xuất khẩu đạt 54,1 nghìn tấn, kim ngạch đạt gần 14,5 triệu USD; Lũy kế từ đầu năm đến 15/10/2020 xuất khẩu phân bón đạt 917,3 nghìn tấn, kim ngạch đạt 266 triệu USD.
Trước đó, xuất khẩu phân bón trong tháng 9/2020 đạt 166,4 nghìn tấn, kim ngạch đạt 49,8 triệu USD, giảm 13,2% về lượng và giảm 3,9% kim ngạch so với tháng trước; Tính chung 9 tháng năm 2020, xuất khẩu phân bón đạt 863,1 nghìn tấn, kim ngạch đạt 251,5 triệu USD, tăng 39,3% về lượng và tăng 25,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Về thị trường:
Trong 9 tháng đầu năm 2020, lượng phân bón xuất khẩu sang thị trường Campuchia lớn nhất, đạt 295,5 nghìn tấn, kim ngạch 92,6 triệu USD tăng 42,3% về lượng và tăng 22,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp đến là xuất khẩu sang thị trường Myanmar đạt gần 43,8 nghìn tấn, kim ngạch đạt 13,2 triệu USD, tăng 111,4% về lượng và tăng 77,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường xuất khẩu phân bón tháng 9/2020
|
Thị trường |
T9/2020 |
So với T8/2020 |
9T/2020 |
So với 9T/2019 (%) |
||||
|
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (%) |
Kim ngạch (%) |
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (%) |
Kim ngạch (%) |
|
|
Campuchia |
38.434 |
12.374 |
-16,4 |
-14,7 |
295.489 |
92.627 |
42,3 |
22,6 |
|
Myanmar |
1.831 |
582 |
-75,4 |
-74,7 |
43.868 |
13.217 |
111,4 |
77,9 |
|
Lào |
4.400 |
1.667 |
182,4 |
207,0 |
33.601 |
13.029 |
-21,0 |
-18,5 |
|
Malaysia |
1.799 |
448 |
-51,3 |
-39,9 |
71.998 |
12.406 |
28,0 |
15,2 |
|
Thái Lan |
994 |
298 |
26,0 |
59,5 |
25.223 |
7.010 |
51,1 |
35,0 |
|
Philippines |
1.100 |
316 |
-11,7 |
3,5 |
11.485 |
3.484 |
63,7 |
66,2 |
|
Mozambique |
1.512 |
643 |
0,0 |
0,0 |
8.167 |
3.466 |
-62,1 |
-53,3 |
|
Đài Loan |
172 |
48 |
0,0 |
0,0 |
8.633 |
2.427 |
246,4 |
224,5 |
|
Hàn Quốc |
191 |
51 |
-60,9 |
-62,9 |
13.069 |
2.395 |
-58,2 |
-67,7 |
|
Nhật Bản |
286 |
69 |
-28,5 |
-29,3 |
2.814 |
735 |
-71,5 |
-82,5 |
|
Angola |
0 |
0 |
-100,0 |
-100,0 |
815 |
361 |
1,047,9 |
336,1 |
- Tình hình nhập khẩu
Nửa đầu tháng 10/2020, nhập khẩu phân bón các loại đạt 127,6 nghìn tấn, kim ngạch đạt 32,4 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/10/2020 nhập khẩu phân bón các loại đạt 3,26 triệu tấn, kim ngạch đạt 748,2 triệu USD, tăng 2% về lượng nhưng giảm 10,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, nhập khẩu phân Kali đạt 18,1 nghìn tấn, kim ngạch đạt 4,3 triệu USD; Lũy kế từ đầu năm đến 15/10/2020 nhập khẩu phân Kali đạt 859 nghìn tấn, kim ngạch đạt 225,6 triệu USD, tăng 19,6% về lượng và tăng 3,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu phân DAP đạt 34,9 nghìn tấn, kim ngạch đạt 12,3 triệu USD; Lũy kế từ đầu năm đến 15/10/2020 nhập khẩu chủng loại này đạt 470,6 nghìn tấn, kim ngạch đạt 158,2 triệu USD, tăng 21,8% về lượng và tăng 0,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Nhập khẩu phân NPK đạt 20,6 nghìn tấn, kim ngạch đạt 6,7 triệu USD; Lũy kế từ đầu năm đến 15/10/2020 nhập khẩu phân NPK đạt 361,9 nghìn tấn, kim ngạch đạt 135,6 triệu USD, tăng 16,4% về lượng và tăng 8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Trước đó, nhập khẩu phân bón trong tháng 9/2020 đạt 285,8 nghìn tấn, kim ngạch đạt 71 triệu USD, tăng 3,9% về lượng và tăng 17,4% về kim ngạch so với tháng trước; Tính chung 9 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu phân bón đạt 2,9 triệu tấn, kim ngạch đạt 717,7 triệu USD, tăng 3,9% về lượng nhưng giảm 8,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Chủng loại phân bón nhập khẩu nửa đầu tháng 10/2020
|
Chủng loại |
15T10/2020 |
Lũy kế 15T10/2020 |
So với cùng kỳ năm 2019 |
|||
|
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (%) |
Kim ngạch (%) |
|
|
Phân Kali |
18.122 |
4.277 |
859.066 |
225.653 |
19,6 |
3,7 |
|
Phân DAP |
34.922 |
12.257 |
470.658 |
158.263 |
21,8 |
0,4 |
|
Phân NPK |
20.663 |
6.769 |
361.991 |
135.579 |
16,4 |
8,0 |
|
Phân SA |
30.448 |
3.232 |
796.065 |
84.706 |
7,4 |
-9,2 |
|
Phân Urea |
42 |
35 |
71.258 |
18.605 |
-78,1 |
-80,0 |
Nguồn: TCHQ
- Giá nhập khẩu
Nửa đầu tháng 10/2020, đa số giá các chủng loại phân bón nhập khẩu giảm so với cùng kỳ tháng trước. Cụ thể, giá NPK giảm 15,2% xuống 327,6 USD/tấn; giá Kali giảm 3,8% xuống 236 USD/tấn. Trong khi, giá SA tăng 2,1% lên 106,2 USD/tấn; giá DAP tăng 12,3% lên 351 USD/tấn.
Về thị trường:
Trong 9 tháng đầu năm 2020, nước ta nhập khẩu phân bón từ thị trường Trung Quốc là nhiều nhất, chiếm 31% tổng kim ngạch phân bón nhập khẩu, với 1.177,8 nghìn tấn, kim ngạch 266,4 triệu USD tăng 10,9% về lượng nhưng giảm 0,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Thứ hai là nhập khẩu từ thị trường Nga đạt 286,9 nghìn tấn, kim ngạch 90 triệu USD, tăng 18,6% về lượng và 7,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Thứ ba là nhập khẩu từ thị trường Israel đạt 157 nghìn tấn, kim ngạch 47,7 triệu USD, tăng 78,4% về lượng và 45,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Ngoài những thị trường nhập khẩu chủ lực trên, nhập khẩu từ một số thị trường tăng khá như: Canada, Bỉ, Đức, Hoa Kỳ với mức tăng lần lượt là 37,7%; 14%; 119,0%, 72,5%.
Thị trường nhập khẩu phân bón tháng 9/2020
|
Thị trường |
T9/2020 |
So với T8/2020 |
9T/2020 |
So với 9T/2019 (%) |
||||
|
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (%) |
Kim ngạch (%) |
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (%) |
Kim ngạch (%) |
|
|
Trung Quốc |
110.877 |
25.455 |
14,6 |
52,5 |
1.177.836 |
266.417 |
10,9 |
-0,6 |
|
Nga |
17.362 |
7.161 |
-53,1 |
-30,3 |
286.927 |
90.074 |
18,6 |
7,6 |
|
Israel |
27.460 |
7.540 |
4,137,7 |
1,664,6 |
157.084 |
45.779 |
78,4 |
45,1 |
|
Belarus |
24.391 |
6.158 |
-44,6 |
-43,0 |
168.983 |
45.264 |
-10,9 |
-23,1 |
|
Lào |
15.550 |
3.329 |
-23,8 |
-22,5 |
160.650 |
35.789 |
2,4 |
-10,9 |
|
Canada |
17.448 |
4.333 |
145,6 |
143,4 |
130.593 |
34.371 |
73,6 |
37,7 |
|
Hàn Quốc |
2.172 |
750 |
-16,1 |
-21,9 |
117.900 |
32.918 |
48,6 |
3,3 |
|
Nhật Bản |
24.382 |
2.497 |
9,4 |
16,5 |
216.657 |
21.663 |
25,2 |
7,8 |
|
Bỉ |
6.661 |
2.141 |
-40,2 |
-36,9 |
69.239 |
19.079 |
13,6 |
14,0 |
|
Na Uy |
6.361 |
2.515 |
183,0 |
287,7 |
28.616 |
10.221 |
2,5 |
-10,6 |
|
Đức |
849 |
488 |
-60,1 |
-34,6 |
28.726 |
10.014 |
226,3 |
119,0 |
|
Indonesia |
255 |
38 |
-90,0 |
-94,1 |
37.508 |
9.679 |
-77,5 |
-79,7 |
|
Philippines |
3.500 |
1.119 |
0,0 |
1,6 |
28.181 |
9.227 |
-40,4 |
-50,3 |
|
Hoa Kỳ |
845 |
638 |
3,4 |
-38,2 |
6.221 |
8.517 |
24,1 |
72,5 |
|
Malaysia |
|
0 |
-100,0 |
-100,0 |
32.960 |
8.461 |
-74,5 |
-77,1 |
|
Đài Loan (TQ) |
6.971 |
819 |
-7,7 |
-4,4 |
45.597 |
6.136 |
-34,6 |
-39,7 |
|
Thái Lan |
949 |
342 |
52,1 |
-0,9 |
22.750 |
4.339 |
-35,1 |
-64,1 |
|
Ấn Độ |
138 |
111 |
-48,1 |
-0,9 |
1.460 |
2.423 |
-24,9 |
-26,7 |
Giang Nam
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập