- Diễn biến nguồn cung
Theo Cục Thú y – Bộ NN và PTNT, các dịch bệnh như dịch tả lợn châu Phi (ASF), lở mồm long móng, cúm gia cầm, tai xanh đều đang được kiểm soát tốt, chăn nuôi trên cả nước tiếp tục phát triển khá tốt. Chăn nuôi lợn tiếp tục đà phục hồi, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Tổng đàn lợn trên cả nước tính đến cuối tháng 11 tăng 12% so với cùng kỳ năm 2019 (tính đến cuối tháng 10/2020 ước tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước), tương đương với khoảng 86% đàn lợn so với trước dịch tả lợn châu Phi. Kết quả tái đàn và mở rộng quy mô đàn lợn của các doanh nghiệp lớn rất cao, đàn lợn thịt đến hết tháng 10/2020 đạt trên 5,55 triệu con, tăng 59,8% so với tháng 1/2019 và tăng 55,3% so với tháng 1/2020.
Tính đến cuối tháng 10/2020 tổng đàn bò tăng 2,5%, tổng đàn gia cầm tăng 4,3%, riêng đàn trâu giảm 2% so với cùng kỳ năm 2019.
Sau những cơn bão, mưa lũ tại miền Trung thời gian qua gây thiệt hại khoảng 700.000 con gia súc, gia cầm, riêng đàn lợn là 50.000 con. Trong tháng 11/2020 các tỉnh miền Trung đặc biệt các địa phương Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị đã và đang khắc phục hậu quả sau bão, đạt được những kết quả bước đầu, từng bước ổn định cuộc sống.
- Khu vực miền Bắc
Trong tháng 11/2020, giá lợn hơi tại hầu hết các địa phương trên cả nước nói chung và miền Bắc nói riêng tiếp tục giảm trong những ngày đầu tháng, sau đó khá ổn định trong những ngày cuối tháng.
Tính đến ngày 25/11/2020, giá lợn hơi tại các tỉnh miền Bắc dao động trong khoảng từ 64.000 – 66.000 đ/kg, giảm từ 1.000 – 4.000 đ/kg so với cuối tháng trước.
Giá lợn hơi cao nhất khu vực là tại các địa phương như Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình và Hà Nội cùng đang có mức giá là 66.000 đ/kg.
Hà Nam hiện đang có giá lợn hơi thấp nhất khu vực là 64.000 đ/kg. ác địa phương còn lại có giá lợn hơi chung mức 65.000 đ/kg.
Giá lợn hơi giảm cũng khiến giá bán lẻ thịt lợn tại các chợ dân sinh giảm, xuống còn 130.000 – 150.000 đ/kg, giảm từ 5.000 – 10.000 đ/kg, tại các siêu thị, hệ thống cửa hàng bán lẻ giá thịt lợn được niêm yết từ 145.000 – 190.000 đ/kg tùy chủng loại.
Giá các sản phẩm gia cầm trong tháng biến động trái chiều, trong khi giá nhiều chủng loại gà tăng thì giá vịt ổn định ở mức thấp và tiêu thụ chậm, giá thịt bò nhìn chung ổn định. Cụ thể: gà thịt lông màu ở mức 39.000 – 44.000 đ/kg, tăng 5% so với tháng trước; gà thịt công nghiệp tăng 2.000 đ/kg lên 40.000 đ/kg; giá vịt ổn định từ 36.000 – 42.000 đ/kg; giá thịt bò hơi từ 85.000 – 95.000 đ/kg.
Giá các sản phẩm chăn nuôi tại trại ở khu vực miền Bắc tháng 11/2020
|
Chủng loại |
ĐVT |
Giá TB tháng 10/2020 (đồng) |
Giá TB tháng 11/2020 (đồng) |
So sánh (%) |
|
|
Lợn thịt |
Lợn hơi |
đ/kg |
65.000 – 70.000 |
64.000 – 66.000 |
-6,0 |
|
Gà thịt |
Gà thịt công nghiệp >3kg |
đ/kg |
37.000 – 38.000 |
36.000 – 40.000 |
+5,0 |
|
Gà thịt lông màu |
đ/kg |
39.000 – 42.000 |
39.000 – 44.000 |
+4,5 |
|
|
Gà mía Sơn Tây |
đ/kg |
52.000 – 61.000 |
52.000 – 63.000 |
+3,1 |
|
|
Gà ta nuôi thả vườn (nuôi hơn 4,5 tháng) |
đ/kg |
65.000 - 70.000 |
65.000 - 75.000 |
+6,6 |
|
|
Trứng gà |
Gà Ai cập trắng |
đ/quả |
1.800 - 2.400 |
1.800 - 2.400 |
0,0 |
|
Gà Ai cập hoa mơ |
đ/quả |
1.900 - 2.500 |
1.900 - 2.500 |
0,0 |
|
|
Gà công nghiệp (trứng đỏ) |
đ/quả |
1.500 – 1.800 |
1.500 – 1.750 |
-2,8 |
|
|
Vịt thịt |
Vịt bầu cánh trắng |
đ/kg |
38.000 – 42.000 |
38.000 – 42.000 |
0,0 |
|
Vịt bơ |
đ/kg |
36.000 – 42.000 |
36.000 – 42.000 |
0,0 |
|
|
Trứng vịt |
Trứng thường |
đ/quả |
1.600 – 2.300 |
1.600 – 2.300 |
0,0 |
|
Trứng vịt lộn |
đ/quả |
2.200 – 3.000 |
2.200 – 3.000 |
0,0 |
- Khu vực phía Nam
Trong tháng 11/2020, giá lợn hơi tại các tỉnh khu vực phía Nam tiếp tục giảm so với tháng trước. Tính đến ngày 25/11/2020, giá lợn hơi tại khu vực phía Nam dao động trong khoảng từ 70.000 – 75.000 đ/kg, giảm từ 2.000 – 3.000 đ/kg so với cuối tháng trước.
Tại các địa phương Trà Vinh, Đồng Tháp, Bến Tre, Hậu Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang giá lợn hơi dao động trong khoảng từ 74.000 - 75.000 đồng/kg.
Giá lợn hơi tại các địa phương Bình Phước, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long An, Tây Ninh, Vũng Tàu dao động trong khoảng từ 71.000 - 73.000 đ/kg.
Giá các sản phẩm chăn nuôi tại trại ở khu vực phía Nam tháng 11/2020
|
Sản phẩm |
Đơn vị tính |
Giá BQ tháng |
So sánh giá BQ tháng trước (%) |
|
|
Lợn thịt hơi (Miền Đông) |
đ/kg |
69.200 |
-7,4 |
|
|
Lợn thịt hơi (Miền Tây) |
đ/kg |
69.900 |
-5,0 |
|
|
Gà con giống lông màu (Miền Đông) |
đ/con 1 ngày tuổi |
3.350 |
+8,1 |
|
|
Gà con giống lông màu (Miền Tây) |
đ/con 1 ngày tuổi |
4.200 |
+10,5 |
|
|
Gà thịt lông màu (Miền Đông) |
đ/kg |
26.200 |
+1,6 |
|
|
Gà thịt lông màu (Miền Tây) |
đ/kg |
28.000 |
-6,0 |
|
|
Gà con giống thịt (Miền Đông) |
đ/con 1 ngày tuổi |
7.600 |
-9,5 |
|
|
Gà con giống thịt (Miền Tây) |
đ/con 1 ngày tuổi |
7.600 |
-9,5 |
|
|
Gà thịt (Miền Đông) |
đ/kg |
24.000 |
+27,7 |
|
|
Gà thịt (Miền Tây) |
đ/kg |
23.800 |
+24,0 |
|
|
Gà con giống trứng (Miền Đông) |
đ/con 1 ngày tuổi |
15.000 |
+19,0 |
|
|
Gà con giống trứng (Miền Tây) |
đ/con 1 ngày tuổi |
15.000 |
+19,0 |
|
|
Trứng gà (Miền Đông) |
đ/quả |
1.550 |
+4,7 |
|
|
Trứng gà (Miền Tây) |
đ/quả |
1.465 |
+4,6 |
|
|
Vịt giống Super-M (Miền Đông) |
đ/con 1 ngày tuổi |
6.700 |
21,8 |
|
|
Vịt giống Grimaud (Miền Đông) |
đ/con 1 ngày tuổi |
10.300 |
18,4 |
|
|
Vịt giống Bố mẹ Super-M (Miền Đông) |
đ/trống 1 ngày tuổi |
33.000 |
0,0 |
|
|
Vịt giống Bố mẹ Super-M (Miền Đông) |
đ/mái 1 ngày tuổi |
30.000 |
0,0 |
|
|
Vịt giống Bố mẹ Grimaud (Miền Đông) |
đ/trống 1 ngày tuổi |
53.000 |
0,0 |
|
|
Vịt giống Bố mẹ Grimaud (Miền Đông) |
đ/mái 1 ngày tuổi |
50.000 |
0,0 |
|
|
Vịt thịt Super-M (Miền Đông) |
đ/kg |
25.700 |
-20,4 |
|
|
Vịt thịt Grimaud (Miền Đông) |
đ/kg |
27.500 |
-20,1 |
|
|
Trứng vịt (Miền Đông) |
đ/quả |
2.010 |
1,0 |
|
|
Trứng vịt (Miền Tây) |
đ/quả |
1.930 |
4,9 |
Dự báo: Giá lợn hơi trong nước thời gian tới có thể tiếp tục ổn định trong khoảng 60.000 – 70.000 đ/kg do nhu cầu tăng trong dịp Tết cuối năm. Tuy nhiên, giá lợn hơi sau đó có thể giảm do dịch tả lợn châu Phi được khống chế tốt, đàn lợn ở các trang trại lớn tiếp tục tăng nhanh, nguồn cung thịt gia cầm, thịt bò ở trong nước và nguồn cung thịt nhập khẩu tăng cao.
Giang Nam
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập