Mặt hàng thức ăn chăn nuôi
- Diễn biến giá
Trong tháng 11/2020, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi biến động trái chiều so với tháng trước. Cụ thể như sau:
Giá khô đậu tương Áchentina tại Vũng Tàu tăng nhẹ so với tháng trước, dao động trong khoảng 11.200 – 11.600 đ/kg; Giá khô đậu tương Áchentina tại Quảng Ninh là 11.400 – 11.700 đ/kg, tăng 200 đ/kg.
Giá ngô Nam Mỹ cũng tăng nhưng mức tăng không nhiều so với cuối tháng trước do nguồn cung nhập khẩu dồi dào, tại Vũng Tàu là 5.350 – 6.000 đ/kg, tại Cái Lân là 5.500 đ/kg. Giá ngô nội tại Sơn La là 5.500 – 6.100 đ/kg; tại Hòa Bình là 5.700 đ/kg; tại Đắc Lắc là 5.100 đ/kg.
Ngược lại, giá cám gạo (cám khô, xơ dưới 7%, không trộn) giảm nhẹ so với tháng trước do nguồn cung tăng. Tại Đồng Tháp là 5.700 – 5.900 đ/kg, giảm 50 – 100 đ/kg; tại Kiên Giang là 6.000 đ/kg, giảm 100 đ/kg; tại Cần Thơ là 6.500 – 6.800 đ/kg, giảm 100 đ/kg.
Giá sắn nguyên liệu (trữ bột 30%) trong tháng 11/2020 có xu hướng giảm do nguồn cung nhập khẩu từ Campuchia tăng. Tại Tây Ninh là 5.300 – 6.000 đ/kg (giảm 100 - 200 đ/kg); tại Đăk Lăk là 5.400 – 6.100 đ/kg; tại Gia Lai là 5.400 – 5.800 đ/kg; tại một số tỉnh miền Bắc là 4.800 – 5.000 đ/kg.
Trong tháng 11/2020, giá một số chủng loại thức ăn chăn nuôi thành phẩm tăng so với tháng trước do giá nguyên liệu đầu vào tăng, nhất là giá nguyên liệu nhập khẩu, với mức tăng từ 200 – 400 đ/kg, tương đương mức tăng từ 5.000 - 10.000 đ/bao 25 kg. Trong đó, ở mức cao nhất là thức ăn đậm đặc dành cho lợn con, có giá từ 15.400 – 16.000 đ/kg, tăng từ 250 – 400 đ/kg; Thức ăn đậm đặc Proconco loại cho gà thịt là 14.700 đ/kg; cám cho gà con là 12.000 – 14.550 đ/kg; cám cho gà thịt từ 10.000 – 13.800 đ/kg; cám cho gà đẻ là 10.000 - 13.500 đ/kg; thức ăn hỗn hợp Proconco loại cho lợn từ 30 kg đến xuất chuồng là 11.500 – 14.200 đ/kg, tăng 200 đ/kg; cám cho lợn nhỡ từ 15 kg - 30 kg có giá 10.000 – 13.500 đ/kg, tăng từ 200 – 250 đ/kg; cám cho lợn từ 30 kg - xuất chuồng là 10.500 – 14.000 đ/kg, tăng 200 đ/kg.
Ngày 18/11/2020, Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam (Japfa Việt Nam) đã khánh thành nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghệ cao tại KCN Nhơn Hòa, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, nhà máy có vốn đầu tư gần 300 tỉ đồng (tương đương với 13 triệu USD) trên diện tích hơn 7 ha, với công suất thiết kế 180.000 tấn thức ăn chăn nuôi/năm, mục tiêu cung cấp sản phẩm thức ăn chăn nuôi chất lượng cao cho thị trường miền Trung.
- Tình hình nhập khẩu
Trong hai tuần đầu tháng 11/2020, kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL đạt 128,6 triệu USD, đưa tổng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ đầu năm đến hết 15/11/2020 đạt hơn 3,37 tỉ USD.
Trước đó, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 10/2020 đạt 318 triệu USD, giảm 8,56% so với tháng trước đó và giảm 4,42% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 10/2020 vẫn là Áchentina, Braxin, Hoa Kỳ và Trung Quốc... Trong đó, Áchentina tiếp tục là thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 88 triệu USD, giảm mạnh 44,66% so với tháng trước đó và giảm 36,6% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL 10 tháng đầu năm 2020 lên gần 1,3 tỉ USD, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kế đến là thị trường Braxin với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 10/2020 đạt hơn 60 triệu USD, tăng 84,42% so với tháng 9/2020 và tăng 59,11% so với tháng 10/2019. Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 342 triệu USD, tăng 69,93% so với cùng kỳ năm 2019. Đứng thứ ba là Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 43 triệu USD, tăng 0,98% so với tháng 9/2020 song giảm 26,11% so với tháng 10/2019, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lên 416 triệu USD, giảm 21,39% so với cùng kỳ năm 2019.
Tính chung, trong 10 tháng đầu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL của Việt Nam đạt hơn 3,2 tỉ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2019. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Chilê với 17,1 triệu USD, tăng 160,05% so với cùng kỳ năm 2019, Mêhicô với 3,4 triệu USD, tăng 70,83% so với cùng kỳ năm 2019, Braxin với hơn 342 triệu USD, tăng 69,93% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ với gần 10 triệu USD tăng 50,49% so với cùng kỳ năm 2019.
Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 10/2020 đạt 498 nghìn tấn với kim ngạch đạt 124 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm 2020 lên hơn 2.653 nghìn tấn, với trị giá hơn 680 triệu USD, tăng 11,12% về khối lượng và tăng 7,86% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 10 tháng đầu năm 2020 là Australia chiếm 23% thị phần; Hoa Kỳ chiếm 22%; Nga chiếm 20%; Canađa chiếm 10% và Braxin chiếm 9%.
Lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 10/2020 ước đạt 180 nghìn tấn với trị giá hơn 79 triệu USD, đưa khối lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương trong 10 tháng đầu năm 2020 lên 1.619 nghìn tấn và 652 triệu USD, tăng 15,98% về lượng và tăng 17,57% về trị giá so với năm 2019.
Nhập khẩu ngô trong tháng 10/2020 đạt hơn 1,4 triệu tấn với trị giá đạt 276 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 10 tháng đầu năm 2020 lên hơn 10 triệu tấn, trị giá đạt gần 2 tỉ USD, tăng 9,33% về khối lượng và tăng 7,57% về trị giá so với năm 2019.
Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 10 tháng đầu năm 2020 từ các thị trường chủ yếu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Áchentina và Braxin là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 69,9% và 18,4% thị phần.
Thị trường nhập khẩu TĂCN & NL trong tháng 10/2020
ĐVT: nghìn USD
|
Thị trường |
T10/2020 (Nghìn USD) |
+/- So với T10/2019 (%) |
10T/2020 (Nghìn USD) |
+/- So với 10T/2019 (%) |
|
|
Áchentina |
88.906 |
-44,7 |
1.298.653 |
+1,3 |
|
|
Braxin |
60.584 |
+84,4 |
342.838 |
+69,9 |
|
|
Hoa Kỳ |
43.519 |
+1,0 |
416.379 |
-21,4 |
|
|
Trung Quốc |
14.641 |
-14,5 |
153.275 |
+0,7 |
|
|
Ấn Độ |
8.038 |
51,7 |
119.563 |
-14,6 |
|
|
Đài Loan (TQ) |
7.334 |
-5,8 |
77.917 |
+19,2 |
|
|
Inđônêxia |
6.993 |
-9,2 |
69.169 |
-2,6 |
|
|
Thái Lan |
6.968 |
+1,6 |
115.834 |
+23,8 |
|
|
Hàn Quốc |
5.436 |
+94,9 |
37.815 |
-4,1 |
|
|
Chilê |
5.247 |
+15,9 |
17.128 |
+160,1 |
|
|
Malaixia |
3.863 |
+17 |
32.704 |
+22,8 |
|
|
Pháp |
3.137 |
+121,2 |
19.973 |
-19,2 |
Giang Nam
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập