Tháng 11/2020, giá xăng dầu thế giới biến động tăng giảm trái chiều nên Liên Bộ Công Thương – Tài Chính đã điều chỉnh giá xăng dầu giảm vào ngày 11/11/2020 và điều chỉnh tăng vào ngày 26/11/2020 với mức tăng từ 400 – 610 đ/lít đối với giá xăng và tăng từ 140-730 đ/lít đối với giá dầu so với ngày 27/10/2020.
So với đầu năm giá xăng đã giảm từ 5.340- 5.360 đ/lít và giá dầu giảm từ 2.700- 5.140 đ/lít.
Giá xăng dầu bán lẻ tại thị trường Hà Nội ngày 26/11/2020
|
Mặt hàng |
ĐVT |
Mức giá ngày |
So với mức giá ngày |
So với mức giá ngày |
|
Xăng RON 95 -IV |
đ/lít |
15.650 |
610 |
-5.360 |
|
Xăng RON 95-III |
đ/lít |
15.550 |
610 |
-5.360 |
|
Xăng E5 RON 92-II |
đ/lít |
14.500 |
400 |
-5.340 |
|
Diesel 0,001S-V |
đ/lít |
11.700 |
140 |
-5.140 |
|
Diesel 0,05S-II |
đ/lít |
11.400 |
190 |
-5.140 |
|
Dầu hỏa (KO) |
đ/lít |
10.440 |
730 |
-5.090 |
|
Mazut No2B (3,0S) |
đ/kg |
11.900 |
440 |
-2.700 |
Nguồn: Petrolimex
Trong kỳ điều hành ngày 26/11/2020 Liên Bộ Tài chính - Công Thương thực hiện trích lập Quỹ BOG, cụ thể đối với xăng RON95 mức trích lập ổn định là 100 đồng/lít; giảm mức trích lập đối với dầu diesel ở mức 100 đồng/lít (kỳ trước là 200 đ/lít); và không trích lập đối với dầu mazut, xăng E5RON92 và dầu hỏa.
Đồng thời chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu: Tăng chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng RON95 là 200 đ/lít ( kỳ trước là 100 đ/lít); dầu mazut là 200 đ/lít ( kỳ trước là 100 đồng/kg); xăng E5RON92 là 1.000 đồng/lít (kỳ trước là 900 đồng/lít) và dầu hỏa và dầu diesel là 300 đ/kg (kỳ trước không chi).
- Tình hình xuất nhập khẩu
+ Xuất khẩu dầu thô
Nửa đầu tháng 11/2020, lượng dầu thô xuất khẩu đạt 26,3 nghìn tấn, kim ngạch đạt gần 9,7 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/11/2020 xuất khẩu dầu thô đạt 3,9 triệu tấn, kim ngạch đạt 1,32 tỉ USD.
Trước đó, lượng dầu thô xuất khẩu trong tháng 10/2020 đạt 417 nghìn tấn, kim ngạch đạt 129,9 triệu USD, tăng 42,7% về lượng và tăng 46,1% kim ngạch so với tháng trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu dầu thô đạt 3,89 triệu tấn, kim ngạch đạt 1,31 tỉ USD, tăng 34,2% về lượng nhưng giảm 12,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Về giá: Giá xuất khẩu dầu thô tháng 10/2020 đạt 310,8 USD/tấn, giảm 36,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
+ Nhập khẩu dầu thô
Nửa đầu tháng 11/2020, lượng dầu thô nhập khẩu đạt 680,6 nghìn tấn, kim ngạch 213,6 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/11/2020 nhập khẩu dầu thô đạt 9,5 triệu tấn, kim ngạch đạt 3,13 tỉ USD, tăng 44,5% về lượng và tăng 0,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Trước đó, lượng nhập khẩu dầu thô trong tháng 10/2020 đạt 949,2 triệu tấn, kim ngạch đạt 296,9 triệu USD, tăng 15,2% về lượng và tăng 8,6% về kim ngạch so với tháng trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2020 đạt gần 9,8 triệu tấn, kim ngạch đạt 3,2 tỉ USD, tăng 45,6% về lượng và tăng 0,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Về giá: Giá nhập khẩu dầu thô tháng 10/2020 đạt 312,8 USD/tấn, giảm 33,1% so với cùng kỳ năm trước.
+ Nhập khẩu xăng dầu các loại
Nửa đầu tháng 11/2020, xăng dầu các loại nhập khẩu đạt 279,7 nghìn tấn, kim ngạch đạt 104,5 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/11/2020 nhập khẩu xăng dầu đạt 7,1 triệu tấn, kim ngạch đạt 2,8 tỉ USD, giảm 16,4% về lượng và giảm 46,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, nhập khẩu Diesel đạt 160,2 nghìn tấn, kim ngạch đạt 58,2 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/11/2020 nhập khẩu Diesel đạt 4,2 triệu tấn, kim ngạch đạt gần 1,57 tỉ USD, giảm 3,2% về lượng và giảm 40,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu Xăng đạt 59,8 nghìn tấn, kim ngạch đạt 24,1 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/11/2020 nhập khẩu xăng đạt 1,24 triệu tấn, kim ngạch đạt 555 triệu USD, giảm 25,8% về lượng và giảm 51,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu dầu Mazut đạt 5,8 nghìn tấn, kim ngạch đạt 2 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến 15/11/2020 nhập khẩu dầu Mazut đạt 591,8 nghìn tấn, tương đương 199,2 triệu USD, giảm 0,5% về lượng và giảm 22,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 10/2020 nhập khẩu xăng dầu các loại đạt 489,4 triệu tấn, kim ngạch đạt 181,2 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 9,8% về kim ngạch so với tháng trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu xăng dầu các loại đạt gần 6,87 triệu tấn, kim ngạch đạt 2,7 tỉ USD, giảm 15% về lượng và giảm 45,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Chủng loại xăng dầu các loại nhập khẩu trong nửa đầu T11/2020
|
Chủng loại
|
Nửa đầu tháng 11/2020 |
Lũy kế đến hết 15/T11/2020 |
So với cùng kỳ năm 2019 |
|||
|
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (%) |
Kim ngạch (%) |
|
|
Diesel |
160.248 |
58.185 |
4.210.987 |
1.569.767 |
-3,2 |
-40,2 |
|
Xăng |
59.829 |
24.113 |
1.239.228 |
555.171 |
-25,8 |
-51,1 |
|
Nhiên liệu bay |
53.762 |
20.146 |
1.045.699 |
465.407 |
-40,7 |
-58,0 |
|
Mazut |
5.888 |
2.076 |
591.891 |
199.257 |
-0,5 |
-22,7 |
Nguồn: VITIC tính toán theo số liệu từ TCHQ
+ Giá nhập khẩu
Nửa đầu tháng 11/2020, giá nhập khẩu xăng dầu các loại tăng, giảm trái chiều so với cùng kỳ tháng trước. Cụ thể, giá dầu diesel tăng 2,1% lên 363,1 USD/tấn; giá dầu mazut tăng 9,1% lên 352,7 USD/tấn; giá nhiên liệu bay tăng 1,3% lên 374,7 USD/tấn; Trong khi, giá xăng giảm 1,5%, xuống còn 403 USD/tấn.
Về thị trường: Trong 10 tháng đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc với 2.037 nghìn tấn, kim ngạch 845,6 triệu USD, chiếm 31% trong tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, giảm 3,2% về lượng và giảm 38,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo là thị trường Malaysia đạt 2.062,7 nghìn tấn, kim ngạch 741,8 triệu USD, giảm 6,3% về lượng và giảm 43,2% về kim ngạch, chiếm 27% trong tổng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường nhập khẩu xăng dầu các loại trong 10 tháng đầu năm 2020
|
Thị trường |
T10/2020 |
So với T9/2020 |
10T/2020 |
So với 10T/2019 (%) |
||||
|
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (%) |
Kim ngạch (%) |
Lượng (Tấn) |
Kim ngạch (Nghìn USD) |
Lượng (%) |
Kim ngạch (%) |
|
|
Hàn Quốc |
144.634 |
58.796 |
-21,2 |
-20,9 |
2.037.754 |
845.648 |
-3,2 |
-38,9 |
|
Malaysia |
188.168 |
66.377 |
39,3 |
46,8 |
2.062.797 |
741.819 |
-6,3 |
-43,2 |
|
Singapore |
29.361 |
9.618 |
-51,9 |
-57,4 |
1.189.575 |
457.279 |
-36,5 |
-57,3 |
|
Thái Lan |
76.262 |
26.558 |
26,6 |
30,3 |
886.984 |
332.735 |
60,1 |
-3,2 |
|
Trung Quốc |
43.915 |
16.686 |
601,0 |
592,2 |
567.341 |
257.579 |
-54,2 |
-66,8 |
|
Nga |
7.103 |
3.136 |
0,0 |
0,0 |
47.990 |
38.925 |
120,0 |
189,0 |
Giang Nam
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập