Hiệp định đã mang
lại những lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp Anh tại Việt Nam. Những lợi ích này
bao gồm việc giảm thuế quan và mở rộng tiếp cận thị trường. Theo đó, liên quan
đến lợi ích giảm thuế quan UKVFTA hỗ trợ giảm thuế quan đối với 99% hàng hóa có
xuất xứ trong các giao dịch mua bán giữa Anh và Việt Nam tính đến năm 2027.
Điều này đã khiến các sản phẩm Anh trở nên có tính cạnh tranh cao hơn trên thị trường
Việt Nam và lượng hàng hóa xuất khẩu từ Vương quốc Anh sang Việt Nam cũng được
tăng lên đáng kể.
Hiệp định UKVFTA đã
đơn giản hóa các thủ tục và tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, dễ tiếp cận
hơn cho các doanh nghiệp Anh có dự định thành lập, đầu tư, tiến hành hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam. Đồng thời, Hiệp định cũng đã mở ra những cơ hội mới để
cho các doanh nghiệp Anh mở rộng đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính,
công nghệ và năng lượng tái tạo.
Đối với hoạt động đầu tư, bất chấp
những ảnh hưởng của dịch bệnh, hoạt động đầu tư trực tiếp từ Vương quốc Anh vào
Việt Nam vẫn tăng tích cực. Theo đó Anh hiện nay đang đứng thứ 15 trên tổng số
143 nước có hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Một số lĩnh vực mà các doanh nghiệp
Anh đang quan tâm đầu tư, tăng cường đầu tư hợp tác tại Việt Nam, bao gồm: Năng
lượng tái tạo như năng lượng gió, truyền tải và lưu trữ năng lượng; dịch vụ tài
chính, bảo hiểm, máy móc, thiết bị, chuyển giao công nghệ và các lĩnh vực giáo
dục, đồ uống và thực phẩm, công nghiệp ô tô..
Thực thi UKVFTA, các doanh nghiệp Anh
có nhiều cơ hội tiếp cận thị trường đang phát triển năng động như Việt Nam,
đồng thời trong tương lai tính đến năm 2027 có thể đạt tới mức giảm thuế 99%
cho hàng hóa nhập khẩu từ Anh vào Việt Nam.
Các doanh nghiệp Anh có cơ hội tiếp
cận các lực lượng lao động trẻ của Việt Nam, tận dụng các vị trí chiến lược và
dễ dàng kết nối với các khu vực khác xung quanh Việt Nam để phân phối các sản
phẩm ra thị trường nước ngoài. Và cuối cùng là tiếp cận với các hỗ trợ cũng như
ưu đãi đầu tư do Chính phủ Việt Nam hiện đang ban hành cho các doanh nghiệp Anh
đầu tư vào Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay một số doanh
nghiệp Anh gặp thách thức trong việc tìm hiểu các quy định của Việt Nam, vì các
thủ tục cũng như các quy định bắt buộc liên quan đến hoạt động đầu tư và vận
hành có thể khác biệt so với quy định của phương Tây và nước Anh. Thiếu hụt trong
lao động có chất lượng và chuyên môn hóa cho một số ngành, lĩnh vực nhất định;
hay một số hạn chế liên quan đến năng lực cơ sở hạ tầng như vận tải, hậu cần,
cung cấp năng lượng.
Bên cạnh đó, sự gián đoạn chuỗi cung
ứng và những bất ổn kinh tế toàn cầu cũng có thể đặt ra thách thức cho các
doanh nghiệp Anh khi tiến hành hoạt động tại Việt Nam; việc thích ứng với các
chuẩn mực văn hóa cũng như thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam, rào cản ngôn ngữ
cũng có thể gây trở ngại trong việc giao tiếp và đàm phán giữa các doanh nghiệp
Anh và Việt Nam.
Trong quá trình liên kết, hợp tác,
chuyển giao công nghệ và tham gia chuỗi cung ứng cũng như hợp tác xây dựng
thương hiệu với các doanh nghiệp Anh, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ nhận được
các lợi ích như:
Đầu tiên, việc tiếp cận các thị trường
mới, tận dụng mạng lưới và kiến thức chuyên môn về các thị trường quốc tế của
các doanh nghiệp Anh giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng việc xuất
khẩu sang các thị trường mới, đa dạng hóa khách hàng và tăng cường doanh thu
xuất khẩu.
Còn về tối ưu hóa quản lý chuỗi cung
ứng, thông qua hợp tác với các doanh nghiệp Anh, các doanh nghiệp Việt Nam có
cơ hội hợp lý hóa chuỗi cung ứng, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả. Từ đó, thời
gian giao hàng nhanh hơn, quản lý hàng tồn kho tốt hơn và tránh lãng phí trong
quá trình sản xuất.
Đối với việc nâng cao năng lực công
nghệ, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận các công nghệ tiên tiến của
Vương quốc Anh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và năng suất. Ngoài ra,
doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội được tiếp xúc các tiêu chuẩn cao của thị trường
Anh, điều này sẽ giúp cải thiện hiệu suất tiêu chuẩn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình hoạt động.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam sẽ
có cơ hội truy cập những kiến thức chuyên môn, cơ hội đào tạo quý giá khi hợp
tác với các doanh nghiệp của Vương quốc Anh, từ đó nâng cao kỹ năng, năng lực
của các nhân viên Việt Nam. Đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội
nâng cao uy tín và sự nhận diện trên thị trường trong nước và quốc tế. Từ đó
dẫn đến tăng cường niềm tin của người tiêu dùng, nâng cao nhận thức về thương
hiệu và lợi thế cạnh tranh.
*Và thách
thức…
Các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất
khẩu các mặt hàng sang thị trường Anh sẽ có sự cạnh tranh với nhà sản xuất của
các nước khác. Theo đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần đảm bảo rằng các sản phẩm
và dịch vụ xuất khẩu cần đáp ứng hoặc vượt mức tiêu chuẩn chất lượng yêu cầu
bởi Anh.
Điểm thứ hai liên quan đến tìm kiếm sự
hỗ trợ và nguồn lực của Chính phủ, các doanh nghiệp Việt Nam nên tận dụng các
chương trình sẵn có của Chính phủ, đồng thời liên hệ với các cơ quan xúc tiến
thương mại, các phòng kinh doanh có chức năng hỗ trợ hợp tác kinh doanh, chuyển
giao công nghệ giữa Việt Nam và Anh.
Các doanh nghiệp Việt Nam nên tận dụng
các công nghệ kỹ thuật số và các nền tảng thương mại điện tử để mở rộng phạm vi
tìm kiếm, tiếp tận thị trường, kết nối với người tiêu dùng một cách hiệu quả.
Đồng thời sử dụng các công nghệ kỹ thuật số để quản lý chuối cung ứng, quản lý
quan hệ khách hàng cũng như marketing trực tuyến.
Đồng thời, doanh nghiệp Việt Nam nên
chủ động tham gia vào các hội chợ thương mại, sự kiện ngành để tìm kiếm và kết
nối với các doanh nghiệp Anh mong muốn có hoạt động đầu tư và kinh doanh tại
Việt Nam. Liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, theo tôi, các doanh nghiệp
Việt Nam nên nâng cao nhận thức liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ trước khi
tiến hành xuất khẩu các sản phẩm sang thị trường Anh./.