Bộ Tài chính đã
hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2023/NĐ-CP của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi,
Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan.
Tại dự thảo nghị
định, Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh tăng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối
với ống dầu phanh, ống dẫn dầu hộp số ô tô lên 22%. Đồng thời không bổ sung mặt
hàng nguyên liệu, vật tư, tiêu hao hoặc bộ phận linh kiện điện tử của xe ô tô vào
danh mục áp dụng thuế suất 0%.
Lý do vì đây là
các mặt hàng cơ bản trong nước đã sản xuất được, do đó cần có chính sách bảo vệ
sản xuất trong nước.
Các mặt hàng phụ
tùng, linh kiện ô tô “ống dầu phanh” và “ống dẫn dầu hộp số ô tô” thuộc nhóm
98.45 có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 15%.
Theo điểm b khoản
1 Điều 4 Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 về cơ chế, chính sách thực
hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp ô tô đối với các loại
phụ tùng, linh kiện động cơ, hộp số, cụm truyền động, các loại phụ tùng, linh kiện
sản xuất trong nước đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và số lượng thì áp dụng
thuế nhập khẩu ở mức trần các cam kết thuế quan mà Việt Nam đã tham gia theo
quy định.
Bộ Tài chính cho
rằng, cần thiết sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với 02 mã HS
9845.60.00 và 9845.90.10 tại Chương 98 để đảm bảo phù hợp với quy định tại
Quyết định số 229/QĐ-TTg.
Do đó, tại dự
thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2023/NĐ-CP của
Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa
và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan,
Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh tăng thuế suất 2 mặt hàng này.
Trong năm 2022,
kim ngạch nhập khẩu chịu thuế suất 15% của nhóm 98.45 là 495 nghìn USD; trong 7
tháng đầu năm 2023 là 267 nghìn USD. Kim ngạch nhập khẩu chịu thuế suất 15% của
nhóm 98.45 là không đáng kể. Hiện nay, 2 mã hàng trên chủ yếu được nhập khẩu từ
các nước đã ký FTA với Việt Nam với thuế suất FTA cơ bản là 0%.
*Không bổ sung
phụ tùng, linh kiện được hưởng thuế MFN 0%
Bộ Tài chính cho
biết, Công ty Ô tô Toyota Việt Nam kiến nghị bổ sung một số mặt hàng phụ tùng,
linh kiện vào Danh mục nhóm 98.49 để áp dụng mức thuế suất MFN 0%.
Theo Bộ Tài
chính, theo quy định linh kiện ô tô nhập khẩu của doanh nghiệp tham gia Chương
trình ưu đãi thuế được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu là 0% phải có tên
trong nhóm 98.49 và thuộc loại linh kiện trong nước chưa sản xuất được.
Việc xác định
linh kiện trong nước chưa sản xuất được căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất
được.
Hiện nay, các mặt
hàng tại nhóm 98.49 thuộc Danh mục nhóm mặt hàng quy định cơ bản đều là các mặt
hàng trong nước chưa sản xuất được và hàm lượng khoa học công nghệ cao, chế tạo
phức tạp để thúc đẩy ngành công nghiệp ô tô trong nước phát triển, giảm giá thành
sản xuất.
Công ty Ô tô
Toyota đề nghị bổ sung vào Danh mục nhóm 98.49, Bộ Tài chính cho biết, đối
chiếu với Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải
chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được
tại Thông tư số 01/2023/TT-BKHĐT ngày 14/4/2023, có một số mã HS do Công ty Ô
tô Toyota Việt Nam đề xuất có mặt hàng trong nước đã sản xuất được như:
3926.90.99, 7326.90.99.
Công ty chỉ đưa
ra mã HS, không có miêu tả cụ thể hàng hóa. Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số
01/2023/TT-BKHĐT quy định: “Việc xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được
phải căn cứ vào “Tên mặt hàng” và “Ký hiệu quy cách, đặc tính kỹ thuật”. Đối
với “Mã số theo biểu thuế nhập khẩu” chỉ để tra cứu, việc xác định mã số đối
với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.” Do đó,
Bộ Tài chính không có cơ sở để xem xét cụ thể đề xuất của Công ty Ôtô Toyota.
Đối chiếu với
Danh mục nhóm 98.49 quy định, một số mã HS do Công ty Ô tô Toyota Việt Nam đề
xuất đã đưa vào nhóm 98.49 như 8708.99.62 và 8708.99.70. Do công ty chỉ đưa ra
mã HS, không có miêu tả cụ thể hàng hóa nên Bộ Tài chính không có cơ sở để xem
xét cụ thể đề xuất của công ty.
Đối với mặt hàng
nguyên liệu, vật tư, tiêu hao hoặc bộ phận linh kiện điện tử của xe ô tô (các
loại ống, vít, bu lông, giá, khung, phụ kiện bằng sắt, thép hoặc kim loại cơ
bản...), Bộ Tài chính đề xuất không đưa nội dung nhóm này vào nhóm 98.49 để
được áp dụng mức thuế nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế do đây là các mặt
hàng cơ bản trong nước đã sản xuất được nên cần có chính sách bảo vệ sản xuất
trong nước. Đồng thời, các mặt hàng khó xác định được số lượng sử dụng trong
quá trình sản xuất, lắp ráp xe ô tô để làm căn cứ cho việc áp dụng mức thuế
suất ưu đãi.
Như vậy, các mặt
hàng mà công ty Toyota kiến nghị hầu hết là các mặt hàng trong nước đã sản xuất
được, cùng với việc danh mục nhóm 98.49 đã qua nhiều lần sửa đổi và cơ bản phù
hợp với thực tiễn.
Theo đó, Bộ Tài
chính đề xuất không bổ sung thêm mặt hàng phụ tùng, linh kiện vào Danh mục nhóm
98.49 để áp dụng mức thuế suất MFN 0% như đề xuất của Công ty Ôtô Toyota./.