BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 22 /2023/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2023
|
THÔNG TƯ
Quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục chuyển đổi số quốc gia;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định
cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về cấu trúc, bố
cục, yêu cầu kỹ thuật cho cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương; Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan trong việc cung cấp giải pháp, xây dựng, phát triển, nâng
cấp, mở rộng, vận hành, kết nối với cổng thông tin điện tử và trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trang thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước là trang thông tin điện tử theo quy định tại khoản 21 Điều 3
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và có tên miền
theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.Mỗi trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là thành phần của một cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước (gọi tắt là trang thành phần).
2. Đầu trang (Header) là phần trên
cùng của cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử và hiển thị
đồng nhất trong các giao diện. Đầu trang bao gồm các thông tin để nhận
diện cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử, một số tiện ích,
cũng như thanh điều hướng của trang.
3. Chân trang (Footer) là phần nằm
cuối cùng của cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử và hiển
thị đồng nhất trong các giao diện. Chân trang của cổng thông tin điện tử
và trang thông tin điện tử phải có đầy đủ thông tin về đơn vị quản lý
vận hành và chịu trách nhiệm về nội dung, các thông tin tối thiểu cần có
gồm: tên đơn vị, người chịu trách nhiệm, địa chỉ, số điện thoại liên
hệ, địa chỉ thư điện tử của đơn vị.
4. Thanh điều hướng: là phần chứa các
liên kết hoặc biểu tượng để giúp người sử dụng thuận tiện khi tìm kiếm,
truy cập nội dung trên giao diện, truy cập các phần quan trọng của cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử như trang chủ, giới thiệu,
thông tin hoặc dịch vụ, liên hệ, tài khoản cá nhân và nhiều tính năng
khác.
5. Web Content Accessibility
Guidelines (WCAG): là tiêu chuẩn quốc tế về nội dung trên cổng thông tin
điện tử và trang thông tin điện tử để bảo đảm truy cập thuận tiện cho
mọi người, bao gồm cả những người khuyết tật.
Chương II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐỐI VỚI
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 4. Yêu cầu chung đối với cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử
1. Tuân thủ quy định về cung cấp thông
tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng tại Chương II Nghị định
số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi
trường mạng, Điều 28 Luật Công nghệ thông tin và Điều 20 Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
2. Tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ
điện tử, Chính phủ số Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ
số cấp bộ hiện hành đối với cổng thông tin điện tử và trang thông tin
điện tử cấp bộ; Kiến trúc Chính quyền điện tử, Chính quyền số cấp tỉnh
hiện hành đối với cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử cấp
tỉnh.
3. Các thông tin của cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng được lưu trữ dưới dạng dữ liệu có cấu trúc, lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu và chia sẻ dưới dạng dịch vụ web (web service) để
bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống
thông tin của cơ quan nhà nước.
4. Cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an
toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp
bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan chủ quản cổng thông tin
điện tử hoặc trang thông tin điện tử có quy chế quản lý, vận hành và
cung cấp thông tin bao gồm nội dung về quy trình xử lý sự cố, tiếp nhận
và xử lý thông tin vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử được gắn mã giám sát trên Hệ thống giám sát, đo lường
mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (Hệ thống EMC) trên cơ
sở thông tin được cung cấp theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.
7. Cấu trúc, bố cục trên giao diện cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử.
a) Cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử có nhãn thể hiện việc đã kết nối với Hệ thống EMC;
b) Cổng thông tin điện tử có hiển thị đường dẫn tại trang chủ dẫn đến các trang thành phần của cổng;
c) Trang thông tin điện tử có đường dẫn tại trang chủ đến cổng thông tin điện tử mà trang trực thuộc;
d) Bảo đảm sự tương đồng về màu sắc, bố cục giữa cổng và các trang thành phần tại giao diện Đầu trang và giao diện Chân trang.
8. Tuân thủ về lưu trữ dữ liệu theo
quy định của pháp luật về lưu trữ, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng
và pháp luật khác có liên quan.
9. Bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về dữ liệu đặc tả được quy định tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Các yêu cầu đối với cổng thông tin điện tử
a) Triển khai trên hạ tầng có khả năng mở rộng theo nhu cầu sử dụng;
b) Đáp ứng các yêu cầu về an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên.
11. Các yêu cầu đối với trang thông tin điện tử có thể triển khai trên hạ tầng thông thường tùy theo nhu cầu sử dụng.
Điều 5. Yêu cầu chức năng đối với cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử
Yêu cầu chức năng tối thiểu của cổng
thông tin điện tử và trang thông tin điện tử nêu tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Yêu cầu hiệu năng đối với cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử
1. Hiệu năng tải trang dành cho trải
nghiệm người sử dụng: thời gian hiển thị nội dung đầu tiên, thời gian
hiển thị nội dung lâu nhất, thời gian tải nội dung, thời gian đáp ứng,
chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hiệu năng của hệ thống bao gồm:
thời gian phản hồi trung bình, thời gian phản hồi chậm nhất, truy cập
đồng thời, số người sử dụng hoạt động đồng thời, chi tiết tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Yêu cầu về an toàn thông tin đối với cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử
1. Cổng thông tin điện tử và trang
thông tin điện tử phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của pháp luật khác có
liên quan.
2. Việc xác định cấp độ an toàn thông
tin đối với cổng thông tin điện tử tuân thủ theo quy định tại khoản 10
Điều 4 Thông tư này.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI
PHỤC VỤ CÔNG TÁC GIÁM SÁT, ĐO LƯỜNG, ĐÁNH GIÁ
Điều 8. Quy định chung về kết nối, thu thập dữ liệu đối với Hệ thống EMC
1. Dữ liệu được Hệ thống EMC thu thập
từ cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử được quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các cổng thông tin điện tử và trang
thông tin điện tử phải được kết nối với Hệ thống EMC trước khi chính
thức đưa vào sử dụng để quản lý, giám sát hiệu quả, mức độ cung cấp, sử
dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
3. Cơ quan, tổ chức có các hoạt động
kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống EMC có trách nhiệm lưu lại nhật ký
(log) thực hiện kết nối để phục vụ công tác theo dõi, kiểm tra, giám
sát tối thiểu 01 năm kể từ thời điểm kết nối hoàn thành.
Điều 9. Quyền của cơ quan, tổ chức thực hiện kết nối với Hệ thống EMC
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu thu thập trên Hệ thống EMC trong phạm vi được phân quyền quản lý.
2. Đề nghị cơ quan quản lý Hệ thống
EMC giải quyết các vướng mắc về kỹ thuật làm ảnh hưởng đến quyền khai
thác, sử dụng thông tin; các sự cố kỹ thuật trong quá trình kết nối
thông qua thư điện tử, qua số điện thoại liên hệ, tại trụ sở cơ quan
quản lý Hệ thống EMC (Cục Chuyển đổi số quốc gia - Bộ Thông tin và
Truyền thông) hoặc bằng văn bản đề nghị hỗ trợ, giải quyết vướng mắc.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện kết nối với Hệ thống EMC
1. Phối hợp với cơ quan quản lý Hệ thống EMC định kỳ rà soát, đánh giá bảo đảm kết nối kỹ thuật duy trì ổn định, liên tục.
2. Thông báo cho cơ quan quản lý Hệ
thống EMC khi có sự thay đổi về mã nhúng, cấu hình hệ thống, cấu hình
kết nối, các vấn đề khiến dữ liệu không đầy đủ xảy ra từ phía cổng thông
tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử.
3. Thông báo cho cơ quan quản lý Hệ
thống EMC khi có sự thay đổi về đầu mối chịu trách nhiệm phối hợp về
cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử theo mẫu phiếu cung
cấp thông tin tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Hệ thống EMC
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức có cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử và cơ quan, tổ
chức có liên quan giải quyết, xử lý sự cố, vướng mắc phát sinh trong
quá trình kết nối.
2. Phối hợp đơn vị có liên quan thực
hiện rà soát, đánh giá, bảo đảm dữ liệu thu thập tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này đầy đủ, chính xác; toàn vẹn mã nhúng; cấu
hình kết nối đầy đủ, hoạt động bình thường.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các cổng thông tin điện tử và
trang thông tin điện tử đang vận hành, khai thác trước ngày Thông tư này
có hiệu lực, cơ quan chủ quản hệ thống thông tin tiến hành rà soát danh
sách các cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử; phối hợp
với cơ quan quản lý Hệ thống EMC để thiết lập mã giám sát để quản lý,
giám sát hiệu quả, mức độ cung cấp, sử dụng thông tin của cơ quan nhà
nước trên môi trường mạng. Việc rà soát phải hoàn thành trong vòng 01
năm từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực.
Điều 13. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05
tháng 4 năm 2024; bãi bỏ Điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy
cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước và Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày 20/9/2011
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc tạo lập, sử dụng và
lưu trữ dữ liệu đặc tả trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Chuyển đổi số quốc gia) có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh
giá đối với các cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của các
cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức công bố và xếp
hạng các cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước định kỳ hằng năm.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên hệ với Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Chuyển đổi số quốc gia) để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đơn vị chuyên trách về CNTT của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Cổng Thông tin điện tử của Bộ TTTT;
- Lưu: VT, CĐSQG (10b).
|
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Mạnh | |