Dù dịch Covid-19 ngày càng diễn biến phức tạp trên thế giới nhưng hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam vẫn tiếp tục giữ mức tăng dương. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2020 ước tính đạt 439,82 tỷ USD, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 229,27 tỷ USD, tăng 4,7%; nhập khẩu đạt 210,55 tỷ USD, tăng 0,4% . Cán cân thương mại hàng hóa 10 tháng năm 2020 ước tính xuất siêu kỷ lục 18,72 tỷ USD.
Tình hình xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện tháng 9/2020 đạt 27.163 triệu USD, thấp hơn 337 triệu USD so với số ước tính, trong đó phương tiện vận tải và phụ tùng thấp hơn 147 triệu USD; dầu thô thấp hơn 80 triệu USD; đá quý, kim loại quý và sản phẩm thấp hơn 37 triệu USD; điện tử, máy tính và linh kiện thấp hơn 35 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10/2020 ước tính đạt 26,7 tỷ USD, giảm 1,7% so với tháng trước và tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 229,27 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 5 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 59,9%), cụ thể: Điện thoại và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 42 tỷ USD, chiếm 18,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 4,5% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 36,2 tỷ USD, tăng 24,3%; hàng dệt may đạt 24,8 tỷ USD, giảm 9,3%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 21 tỷ USD, tăng 42%; giày dép đạt 13,4 tỷ USD, giảm 9,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 9,6 tỷ USD, tăng 12,4%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 7,3 tỷ USD, tăng 3%; thủy sản đạt 6,9 tỷ USD, giảm 2,5%. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu 10 tháng của hầu hết các mặt hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ năm trước: Rau quả đạt 2,7 tỷ USD, giảm 12,5%; hạt điều đạt 2,6 tỷ USD, giảm 3,4% (lượng tăng 11,5%); cà phê đạt 2,3 tỷ USD, giảm 0,7% (lượng giảm 1,3%); cao su đạt 1,7 tỷ USD, giảm 4,2% (lượng tăng 0,8%); hạt tiêu đạt 537 triệu USD, giảm 15,2% (lượng giảm 4,6%); chè đạt 179 triệu USD, giảm 5,6% (lượng tăng 2,4%). Riêng sản phẩm gạo đạt 2,6 tỷ USD, tăng 8,2% (lượng giảm 4%).
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 10 tháng, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 123,8 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 54% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (tăng 1,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước). Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 81,8 tỷ USD, tăng 1,5% và chiếm 35,7% (giảm 1,1 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 16,8 tỷ USD, giảm 1,5% và chiếm 7,3% (giảm 0,5 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 6,9 tỷ USD, giảm 2,5% và chiếm 3% (giảm 0,2 điểm phần trăm).
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng với kim ngạch đạt 62,3 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 37,6 tỷ USD, tăng 14%. Thị trường EU đạt 28,9 tỷ USD, giảm 3%. Thị trường ASEAN đạt 18,9 tỷ USD, giảm 11,6%. Hàn Quốc đạt 16,3 tỷ USD, giảm 2,6%. Nhật Bản đạt 15,6 tỷ USD, giảm 7%.
Tình hình nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện tháng 9/2020 đạt 24.204 triệu USD, cao hơn 204 triệu USD so với số ước tính, trong đó máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng cao hơn 128 triệu USD; điện thoại và linh kiện cao hơn 69 triệu USD; sản phẩm chất dẻo cao hơn 34 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 10/2020 ước tính đạt 24,5 tỷ USD, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2020, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 210,55 tỷ USD, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng năm 2020 có 34 mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 89,4% tổng kim ngạch nhập khẩu, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện đạt 51,3 tỷ USD (chiếm 24,4% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 29,8 tỷ USD, giảm 0,6%; điện thoại và linh kiện đạt 12,6 tỷ USD, tăng 4%; vải đạt 9,5 tỷ USD, giảm 13%; sắt thép đạt 6,7 tỷ USD, giảm 17%; chất dẻo đạt 6,7 tỷ USD, giảm 10,7%; sản phẩm chất dẻo đạt 5,9 tỷ USD, tăng 9,6%; kim loại thường đạt 4,8 tỷ USD, giảm 8,9%; ô tô đạt 4,8 tỷ USD, giảm 21,5%; sản phẩm hóa chất đạt 4,6 tỷ USD, tăng 3,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 4,4 tỷ USD, giảm 10,9%; hóa chất đạt 4 tỷ USD, giảm 6%.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu 10 tháng năm 2020, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 194,93 tỷ USD, giảm 0,02% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 92,6% tổng kim ngạch nhập khẩu; nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 15,62 tỷ USD, tăng 6,5% và chiếm 7,4%.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu trong 10 tháng, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước tính đạt 65,8 tỷ USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt 37,4 tỷ USD, giảm 5,3%; thị trường ASEAN đạt 24,4 tỷ USD, giảm 8,5%; Nhật Bản đạt 16,5 tỷ USD, tăng 2,5%; thị trường EU đạt 11,8 tỷ USD, tăng 4,2%; Hoa Kỳ đạt 11,6 tỷ USD, giảm 2,4%.
Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện tháng 9/2020 xuất siêu 3 tỷ USD ; 9 tháng xuất siêu 16,52 tỷ USD; tháng 10/2020 ước tính xuất siêu 2,2 tỷ USD. Tính chung 10 tháng năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu kỷ lục 18,72 tỷ USD. Trong đó, xuất siêu sang EU đạt 17,1 tỷ USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước; nhập siêu từ Trung Quốc 28,2 tỷ USD, giảm 2,7%; nhập siêu từ Hàn Quốc 21,1 tỷ USD, giảm 7,3%; nhập siêu từ ASEAN 5,5 tỷ USD, tăng 4,1%.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa tháng 10 và 10 tháng 2020
(Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD)
|
|
Ước tính tháng 10 năm 2020 |
Ước tính 10 Tháng năm 2020 |
Tháng 10 năm 2020 so với tháng 10/2019 (%) |
10 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019 (%) |
||||
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
|
TỔNG |
|
26700 |
|
229272 |
|
109,9 |
|
104,7 |
|
Thủy sản |
|
840 |
|
6875 |
|
100,8 |
|
97,5 |
|
Rau quả |
|
230 |
|
2721 |
|
77,8 |
|
87,5 |
|
Hạt điều |
50 |
297 |
415 |
2607 |
113,9 |
97,6 |
111,5 |
96,6 |
|
Cà phê |
90 |
167 |
1341 |
2324 |
101,0 |
103,6 |
98,7 |
99,3 |
|
Chè |
13 |
22 |
111 |
179 |
91,7 |
88,8 |
102,4 |
94,4 |
|
Hạt tiêu |
19 |
48 |
239 |
537 |
111,9 |
116,8 |
95,4 |
84,8 |
|
Gạo |
300 |
161 |
5290 |
2610 |
66,8 |
77,5 |
96,0 |
108,2 |
|
Sắn và sản phẩm của sắn |
215 |
80 |
2142 |
758 |
123,6 |
114,2 |
112,3 |
101,9 |
|
Clanhke và xi măng |
3200 |
126 |
31449 |
1168 |
95,2 |
95,0 |
118,2 |
105,6 |
|
Dầu thô |
446 |
135 |
4341 |
1447 |
91,6 |
56,6 |
128,1 |
83,6 |
|
Xăng dầu |
120 |
40 |
1831 |
781 |
46,4 |
25,2 |
65,6 |
45,5 |
|
Hóa chất |
|
160 |
|
1422 |
|
99,2 |
|
89,6 |
|
Sản phẩm hóa chất |
|
140 |
|
1183 |
|
113,9 |
|
106,6 |
|
Chất dẻo nguyên liệu |
120 |
112 |
1173 |
1075 |
112,9 |
104,5 |
119,8 |
99,5 |
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
330 |
|
2928 |
|
105,8 |
|
102,9 |
|
Cao su |
200 |
266 |
1313 |
1689 |
104,3 |
106,7 |
100,8 |
95,8 |
|
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù |
|
230 |
|
2547 |
|
76,3 |
|
82,9 |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
1150 |
|
9640 |
|
111,1 |
|
112,4 |
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
|
125 |
|
1178 |
|
114,4 |
|
128,3 |
|
Xơ, sợi dệt các loại |
170 |
348 |
1374 |
2914 |
107,7 |
95,8 |
98,2 |
84,4 |
|
Dệt, may |
|
2600 |
|
24763 |
|
96,8 |
|
90,7 |
|
Giày dép |
|
1250 |
|
13380 |
|
78,4 |
|
90,1 |
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da |
|
160 |
|
1354 |
|
88,8 |
|
81,0 |
|
Đá quý, KL quý và sản phẩm |
|
80 |
|
2551 |
|
60,2 |
|
130,7 |
|
Sắt thép |
900 |
477 |
7897 |
4130 |
170,9 |
143,0 |
147,0 |
118,6 |
|
Sản phẩm từ sắt thép |
|
260 |
|
2486 |
|
91,0 |
|
89,6 |
|
Kim loại thường khác và SP |
|
230 |
|
2141 |
|
110,1 |
|
99,8 |
|
Điện tử, máy tính và linh kiện |
|
4000 |
|
36197 |
|
113,6 |
|
124,3 |
|
Điện thoại và linh kiện |
|
5250 |
|
42038 |
|
100,6 |
|
95,5 |
|
Máy ảnh, máy quay phim |
|
500 |
|
2525 |
|
160,5 |
|
77,1 |
|
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT |
|
2800 |
|
20991 |
|
158,3 |
|
142,0 |
|
Dây điện và cáp điện |
|
260 |
|
1929 |
|
121,2 |
|
120,9 |
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
900 |
|
7279 |
|
125,1 |
|
103,0 |
|
SP nội thất từ chất liệu khác gỗ |
|
250 |
|
1985 |
|
141,6 |
|
154,8 |
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
|
300 |
|
2319 |
|
126,9 |
|
155,2 |
Thống kê hàng hóa nhập khẩu tháng 10 và 10 tháng 2020
Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD
|
Ước tính tháng 10 năm 2020 |
Ước tính 10 tháng năm 2020 |
Tháng 10 năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%) |
10 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019 (%) |
|||||
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
|
Tổng |
24.500 |
210.550 |
110,1 |
100,4 |
||||
|
Thủy sản |
150 |
1.458 |
107,4 |
99,9 |
||||
|
Sữa và sản phẩm sữa |
70 |
905 |
68,9 |
104,7 |
||||
|
Rau quả |
110 |
1.046 |
92,7 |
69,5 |
||||
|
Lúa mỳ |
450 |
109 |
2.640 |
674 |
95,5 |
95,0 |
110,6 |
106,8 |
|
Ngô |
1400 |
263 |
9.926 |
1.983 |
121,9 |
116,1 |
108,5 |
106,8 |
|
Thức ăn gia súc và NPL |
320 |
3.252 |
96,1 |
102,5 |
||||
|
Than đá |
3300 |
196 |
47.594 |
3.273 |
81,1 |
62,1 |
130,6 |
101,3 |
|
Dầu thô |
1350 |
424 |
10.219 |
3.338 |
333,8 |
224,0 |
151,6 |
104,7 |
|
Xăng dầu |
450 |
170 |
6.841 |
2.703 |
44,9 |
27,7 |
84,6 |
54,6 |
|
Hóa chất |
430 |
4.002 |
100,1 |
94,0 |
||||
|
Sản phẩm hoá chất |
500 |
4.573 |
102,3 |
103,3 |
||||
|
Tân dược |
310 |
2.697 |
128,6 |
106,7 |
||||
|
Phân bón |
270 |
70 |
3.177 |
788 |
87,9 |
86,0 |
102,3 |
90,7 |
|
Chất dẻo |
550 |
715 |
5.425 |
6.701 |
95,2 |
91,0 |
103,2 |
89,3 |
|
Sản phẩm chất dẻo |
680 |
5.876 |
116,0 |
109,6 |
||||
|
Cao su |
130 |
162 |
812 |
1.057 |
169,1 |
141,2 |
140,3 |
109,4 |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
250 |
2.015 |
118,7 |
96,7 |
||||
|
Giấy các loại |
200 |
153 |
1.665 |
1.358 |
95,9 |
94,4 |
100,3 |
92,1 |
|
Bông |
100 |
148 |
1.231 |
1.919 |
93,4 |
84,5 |
98,8 |
85,5 |
|
Sợi dệt |
90 |
174 |
832 |
1.611 |
97,5 |
88,0 |
91,5 |
79,9 |
|
Vải |
1.100 |
9.531 |
90,2 |
87,0 |
||||
|
Nguyên PL dệt, may, giày dép |
550 |
4.367 |
105,4 |
89,1 |
||||
|
Thủy tinh và các SP từ thủy tinh |
130 |
1.119 |
100,9 |
113,5 |
||||
|
Phế liệu sắt thép |
544 |
160 |
4.840 |
1.250 |
122,5 |
128,0 |
103,1 |
86,5 |
|
Sắt thép |
1000 |
647 |
11.364 |
6.702 |
71,3 |
74,0 |
93,1 |
83,0 |
|
Sản phẩm từ sắt thép |
500 |
3.666 |
132,6 |
108,6 |
||||
|
Kim loại thường khác |
160 |
536 |
1.500 |
4.845 |
86,7 |
95,4 |
97,7 |
91,1 |
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
120 |
1.131 |
90,5 |
87,3 |
||||
|
Điện tử, máy tính và linh kiện |
6.200 |
51.280 |
140,0 |
120,2 |
||||
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
120 |
1.657 |
77,8 |
101,7 |
||||
|
Điện thoại và linh kiện |
2.000 |
12.635 |
131,9 |
104,0 |
||||
|
Máy ảnh, máy quay phim và LK |
280 |
2.039 |
106,2 |
92,0 |
||||
|
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác |
3.300 |
29.767 |
104,9 |
99,4 |
||||
|
Dây điện và cáp điện |
200 |
1.601 |
140,5 |
114,3 |
||||
|
Ô tô |
697 |
4.836 |
100,3 |
78,5 |
||||
|
Trong đó: Nguyên chiếc(*) |
14500 |
297 |
80.965 |
1.774 |
95,2 |
99,3 |
66,9 |
66,0 |
|
Phương tiện vận tải khác và PT |
70 |
609 |
75,9 |
70,1 |
||||
Giang Nam
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập