Chào mừng dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9

KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TRÊN ĐÀ PHỤC HỒI CUỐI 2020

Thứ tư - 16/12/2020 14:33
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 11 tháng năm nay đạt mức xuất siêu kỷ lục 20,1 tỉ USD trong bối cảnh dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 11 tháng ước tính đạt 489,1 tỉ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 254,6 tỉ USD, tăng 5,3%; nhập khẩu đạt 234,5 tỉ USD, tăng 1,5% .

​              Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 11 tháng năm nay đạt mức xuất siêu kỷ lục 20,1 tỉ USD trong bối cảnh dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 11 tháng ước tính đạt 489,1 tỉ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 254,6 tỉ USD, tăng 5,3%; nhập khẩu đạt 234,5 tỉ USD, tăng 1,5%.

Xuất khẩu hàng hóa

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện tháng 10/2020 đạt 27.259 triệu USD, cao hơn 559 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện cao hơn 248 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng cao hơn 208 triệu USD; điện thoại và linh kiện cao hơn 149 triệu USD.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2020 ước tính đạt 24,8 tỉ USD, giảm 9% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 7 tỉ USD, giảm 2,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 17,8 tỉ USD, giảm 11,3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2020 tăng 8,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 8,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 9%.

Tính chung 11 tháng năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 254,6 tỉ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 73 tỉ USD, tăng 1,6%, chiếm 28,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 181,6 tỉ USD, tăng 6,9%, chiếm 71,3%.

Trong 11 tháng có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 92% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỉ USD, chiếm 64,3%), cụ thể: Điện thoại và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 46,9 tỉ USD, chiếm 18,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 40,2 tỉ USD, tăng 24,3%; hàng dệt may đạt 26,7 tỉ USD, giảm 10,5%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 23,9 tỉ USD, tăng 44,5%; giày dép đạt 14,9 tỉ USD, giảm 9,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10,9 tỉ USD, tăng 14,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 8,1 tỉ USD, tăng 4,1%; thủy sản đạt 7,7 tỉ USD, giảm 0,9%. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu 11 tháng của hầu hết các mặt hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ năm trước: Rau quả đạt 3 tỉ USD, giảm 11,7%; hạt điều đạt 2,9 tỉ USD, giảm 1,7% (lượng tăng 13,2%); cà phê đạt 2,5 tỉ USD, giảm 2,9% (lượng giảm 3,9%); cao su đạt 2 tỉ USD, giảm 1,4% (lượng tăng 0,4%); hạt tiêu đạt 596 triệu USD, giảm 11,5% (lượng giảm 1,8%); chè đạt 201 triệu USD, giảm 5,3% (lượng tăng 1,2%). Riêng sản phẩm gạo đạt 2,8 tỉ USD, tăng 10,4% (lượng giảm 2,2%).

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 11 tháng, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 138 tỉ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 54,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (tăng 1,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước). Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 90,2 tỉ USD, tăng 1,5% và chiếm 35,4% (giảm 1,3 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 18,7 tỉ USD, giảm 0,1% và chiếm 7,3% (giảm 0,4 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 7,7 tỉ USD, giảm 0,9% và chiếm 3% (giảm 0,2 điểm phần trăm).

Về thị trường xuất khẩu hàng hóa, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng với kim ngạch đạt 69,9 tỉ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 43,1 tỉ USD, tăng 16%. Thị trường EU đạt 32,2 tỉ USD, giảm 2,4%. Thị trường ASEAN đạt 20,9 tỉ USD, giảm 10,6%. Hàn Quốc đạt 17,7 tỉ USD, giảm 2,7%. Nhật Bản đạt 17,3 tỉ USD, giảm 6,5%.

Nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện tháng 10/2020 đạt 24.320 triệu USD, thấp hơn 180 triệu USD so với số ước tính, trong đó dầu thô thấp hơn 127 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép thấp hơn 68 triệu USD.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2020 ước tính đạt 24,2 tỉ USD, giảm 0,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 8,6 tỉ USD, tăng 1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15,6 tỉ USD, giảm 1,3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng Mười Một tăng 13,4%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,8%.

Tính chung 11 tháng năm 2020, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 234,5 tỉ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 85,43 tỉ USD, giảm 9,6 %; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 149,07 tỉ USD, tăng 9,2%. 

Trong 11 tháng năm 2020 có 34 mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 89,4% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 4 mặt hàng đạt kim ngạch trên 10 tỉ USD, chiếm 49,3%), trong đó điện tử, máy tính và linh kiện đạt 57,4 tỉ USD (chiếm 24,5% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 22% so với cùng kỳ năm trước; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 33,1 tỉ USD, bằng cùng kỳ năm trước; điện thoại và linh kiện đạt 14,6 tỉ USD, tăng 9,3%; vải đạt 10,6 tỉ USD, giảm 12,3%; chất dẻo đạt 7,5 tỉ USD, giảm 9,4%; sắt thép đạt 7,3 tỉ USD, giảm 16,7%; sản phẩm chất dẻo đạt 6,5 tỉ USD, tăng 9,7%; ô tô đạt 5,5 tỉ USD, giảm 18,5%; kim loại thường đạt 5,4 tỉ USD, giảm 7,5%; sản phẩm hóa chất đạt 5,1 tỉ USD, tăng 3,1%.

Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu 11 tháng năm 2020, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 218,8 tỉ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 93,3% tổng kim ngạch nhập khẩu; nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 15,7 tỉ USD, tăng 0,5% và chiếm 6,7%.

Về thị trường nhập khẩu hàng hóa trong 11 tháng, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước tính đạt 73,9 tỉ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt 42 tỉ USD, giảm 2,9%; thị trường ASEAN đạt 27,3 tỉ USD, giảm 6,9%; Nhật Bản đạt 18,6 tỉ USD, tăng 4,8%; thị trường EU đạt 13,2 tỉ USD, tăng 4,3%; Hoa Kỳ đạt 12,6 tỉ USD, giảm 3,6%.

Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện tháng 10/2020 xuất siêu 2,9 tỉ USD ; 10 tháng xuất siêu 19,5 tỉ USD; tháng 11 ước tính xuất siêu 600 triệu USD. Tính chung 11 tháng năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu kỷ lục 20,1 tỉ USD  (cùng kỳ năm trước xuất siêu 10,8 tỉ USD), trong đó khu vực trong nước nhập siêu 12,4 tỉ USD; khu vực đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 32,5 tỉ USD.

Thống kê xuất khẩu hàng hóa tháng 10 và 10 tháng 2020

(Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD)

 

Ước tính

tháng 11

năm 2020

Ước tính

11 tháng

năm 2020

Tháng 11 năm 2020

so với cùng kỳ

năm trước (%)

11 tháng năm 2020

so với cùng kỳ

năm trước (%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

TỔNG TRỊ GIÁ (*)

24.800

254.594

108,8

105,3

Khu vực kinh tế trong nước

7.005

73.010

108,2

101,6

Khu vực có vốn đầu tư NN

17.795

181.584

109,0

106,9

Dầu thô

95

1.492

69,4

79,9

Hàng hoá khác

17.700

180.092

109,3

107,2

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

Thủy sản

800

7.747

104,7

99,1

Rau quả

280

3.013

93,3

88,3

Hạt điều

50

310

468

2.938

122,1

106,6

113,2

98,3

Cà phê

70

137

1.412

2.463

62,5

70,0

96,1

97,1

Chè

12

20

124

201

87,1

90,6

101,2

94,7

Hạt tiêu

21

53

263

596

123,6

133,5

98,2

88,5

Gạo

388

207

5.740

2.847

106,8

123,8

97,8

110,4

Sắn và sản phẩm của sắn

286

109

2.437

874

94,1

99,6

110,2

102,4

Clanhke và xi măng

3.500

140

35.176

1.319

96,7

96,9

116,4

105,4

Dầu thô 

311

95

4.480

1.492

118,8

69,4

122,7

79,9

Xăng dầu

120

44

1.966

831

52,8

31,3

65,1

44,8

Hóa chất

175

1.592

146,9

93,3

Sản phẩm hóa chất

130

1.315

105,5

106,6

Chất dẻo nguyên liệu

127

120

1.310

1.207

134,0

129,0

122,0

102,9

Sản phẩm từ chất dẻo

320

3.270

109,9

104,2

Cao su

200

303

1.508

1.996

100,7

115,8

100,4

98,6

Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù

220

2.780

69,6

82,1

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.100

10.883

114,4

114,1

Giấy và các sản phẩm từ giấy

105

1.277

106,8

125,7

Xơ, sợi dệt các loại

160

345

1.547

3.291

103,8

98,3

99,6

86,5

Dệt, may

2.000

26.730

77,5

89,5

Giày dép

1.400

14.930

82,3

90,2

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

140

1.501

84,5

81,8

Đá quý, KL quý  và sản phẩm

100

2.642

130,1

130,2

Sắt thép

950

507

8.950

4.699

147,7

139,7

148,8

122,2

Sản phẩm từ sắt thép

230

2.729

89,3

90,0

Kim loại thường khác và sản phẩm

240

2.410

117,7

102,6

Điện tử, máy tính và linh kiện

3.800

40.243

116,3

124,3

Điện thoại và linh kiện

4.700

46.880

104,6

96,6

Máy ảnh, máy quay phim và LK

375

2.887

158,3

82,3

Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác

2.750

23.924

155,0

144,5

Dây điện và cáp điện

220

2.154

112,7

120,2

Phương tiện vận tải và phụ tùng

900

8.123

122,7

104,1

SP nội thất từ chất liệu khác gỗ

220

2.207

118,0

150,2

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

280

2.611

128,1

152,4

Thống kê hàng hóa nhập khẩu tháng 1010 tháng 2020

Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD

Ước tính

tháng 11

năm 2020

Ước tính

11 tháng

năm 2020

Tháng 11 năm 2020

so với cùng kỳ

năm trước (%)

11 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

TỔNG TRỊ GIÁ (*)

24.200

234.499

113,4

101,5

Khu vực kinh tế trong nước

8.600

85.429

102,0

90,4

Khu vực có vốn đầu tư NN

15.600

149.070

120,8

109,2

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

Thủy sản

140

1.591

94,1

98,9

Sữa và sản phẩm sữa

90

982

108,6

103,7

Rau quả

120

1.167

99,2

71,8

Lúa mỳ

200

50

2.854

731

85,3

92,5

108,8

106,6

Ngô

1.300

245

11.304

2.241

95,8

90,5

107,6

105,4

Thức ăn gia súc và NPL

300

3.550

128,9

104,2

Than đá

3.500

192

51.303

3.489

115,5

81,3

130,0

100,6

Dầu thô

1.000

295

10.818

3.501

275,0

171,2

152,3

104,2

Xăng dầu

570

215

7.448

2.929

56,6

35,8

81,9

52,8

Hóa chất

460

4.454

110,2

95,2

Sản phẩm hoá chất

495

5.058

103,1

103,1

Tân dược

300

3.007

120,7

108,4

Phân bón

275

73

3.445

858

94,9

102,0

101,5

91,3

Chất dẻo

550

750

6.022

7.460

101,7

102,1

103,9

90,6

Sản phẩm chất dẻo

630

6.505

110,4

109,7

Cao su

135

172

942

1.227

166,1

143,8

142,8

113,0

Gỗ và sản phẩm gỗ

250

2.263

113,8

98,3

Giấy các loại

180

143

1.838

1.498

98,2

97,4

99,7

92,4

Bông

115

172

1.342

2.084

110,5

103,3

99,3

86,4

Sợi dệt

98

175

931

1.784

102,3

90,7

92,6

80,8

Vải

1.100

10.635

93,6

87,7

Nguyên PL dệt, may, giày dép

460

4.805

94,1

89,1

Thủy tinh và các SP từ thủy tinh

140

1.267

109,4

113,8

Phế liệu sắt thép

580

164

5.475

1.428

142,6

169,8

107,3

92,6

Sắt thép

1.000

660

12.285

7.315

86,1

93,0

91,9

83,3

Sản phẩm từ sắt thép

420

4.018

123,5

108,2

Kim loại thường khác

155

562

1.655

5.415

90,9

104,1

97,0

92,5

Sản phẩm từ kim loại thường khác

 

132

1.267

79,6

86,8

Điện tử, máy tính và linh kiện

6.100

57.374

139,6

122,0

Hàng điện gia dụng và linh kiện

140

1.804

80,9

100,0

Điện thoại và linh kiện

2.030

14.611

166,3

109,3

Máy ảnh, máy quay phim và LK

210

2.219

98,5

91,3

Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác

3.350

33.116

106,0

100,0

Dây điện và cáp điện

220

1.825

154,1

118,3

Ô tô

700

5.516

115,4

81,5

Trong đó: Nguyên chiếc(**)

13.080

285

93.190

2.045

111,6

108,1

70,2

69,3

Phương tiện vận tải khác và PT

100

709

73,4

70,6


Giang Nam

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

Hôm nay

4,623

Tổng lượt truy cập

1,579,812
Hình 1
App
Chuyển đổi số
Ngày quốc gia
Chủ động
Video sp
Bộ công thương
FTA
mail
đảng bộ
cải cách
Tổng đài
Trung tâm xúc tiến
Công đoàn
Hỏi đáp
Đồng nai
Hiệp định
Fake new
Bộ pháp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây