Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 11 tháng năm nay đạt mức xuất siêu kỷ lục 20,1 tỉ USD trong bối cảnh dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 11 tháng ước tính đạt 489,1 tỉ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 254,6 tỉ USD, tăng 5,3%; nhập khẩu đạt 234,5 tỉ USD, tăng 1,5%.
Xuất khẩu hàng hóa
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện tháng 10/2020 đạt 27.259 triệu USD, cao hơn 559 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện cao hơn 248 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng cao hơn 208 triệu USD; điện thoại và linh kiện cao hơn 149 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2020 ước tính đạt 24,8 tỉ USD, giảm 9% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 7 tỉ USD, giảm 2,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 17,8 tỉ USD, giảm 11,3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11/2020 tăng 8,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 8,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 9%.
Tính chung 11 tháng năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính đạt 254,6 tỉ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 73 tỉ USD, tăng 1,6%, chiếm 28,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 181,6 tỉ USD, tăng 6,9%, chiếm 71,3%.
Trong 11 tháng có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 92% tổng kim ngạch xuất khẩu (trong đó có 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỉ USD, chiếm 64,3%), cụ thể: Điện thoại và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 46,9 tỉ USD, chiếm 18,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 40,2 tỉ USD, tăng 24,3%; hàng dệt may đạt 26,7 tỉ USD, giảm 10,5%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 23,9 tỉ USD, tăng 44,5%; giày dép đạt 14,9 tỉ USD, giảm 9,8%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10,9 tỉ USD, tăng 14,1%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 8,1 tỉ USD, tăng 4,1%; thủy sản đạt 7,7 tỉ USD, giảm 0,9%. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu 11 tháng của hầu hết các mặt hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ năm trước: Rau quả đạt 3 tỉ USD, giảm 11,7%; hạt điều đạt 2,9 tỉ USD, giảm 1,7% (lượng tăng 13,2%); cà phê đạt 2,5 tỉ USD, giảm 2,9% (lượng giảm 3,9%); cao su đạt 2 tỉ USD, giảm 1,4% (lượng tăng 0,4%); hạt tiêu đạt 596 triệu USD, giảm 11,5% (lượng giảm 1,8%); chè đạt 201 triệu USD, giảm 5,3% (lượng tăng 1,2%). Riêng sản phẩm gạo đạt 2,8 tỉ USD, tăng 10,4% (lượng giảm 2,2%).
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 11 tháng, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 138 tỉ USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 54,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (tăng 1,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước). Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 90,2 tỉ USD, tăng 1,5% và chiếm 35,4% (giảm 1,3 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 18,7 tỉ USD, giảm 0,1% và chiếm 7,3% (giảm 0,4 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 7,7 tỉ USD, giảm 0,9% và chiếm 3% (giảm 0,2 điểm phần trăm).
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng với kim ngạch đạt 69,9 tỉ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 43,1 tỉ USD, tăng 16%. Thị trường EU đạt 32,2 tỉ USD, giảm 2,4%. Thị trường ASEAN đạt 20,9 tỉ USD, giảm 10,6%. Hàn Quốc đạt 17,7 tỉ USD, giảm 2,7%. Nhật Bản đạt 17,3 tỉ USD, giảm 6,5%.
Nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thực hiện tháng 10/2020 đạt 24.320 triệu USD, thấp hơn 180 triệu USD so với số ước tính, trong đó dầu thô thấp hơn 127 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép thấp hơn 68 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 11/2020 ước tính đạt 24,2 tỉ USD, giảm 0,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 8,6 tỉ USD, tăng 1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15,6 tỉ USD, giảm 1,3%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng Mười Một tăng 13,4%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,8%.
Tính chung 11 tháng năm 2020, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 234,5 tỉ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 85,43 tỉ USD, giảm 9,6 %; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 149,07 tỉ USD, tăng 9,2%.
Trong 11 tháng năm 2020 có 34 mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 89,4% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 4 mặt hàng đạt kim ngạch trên 10 tỉ USD, chiếm 49,3%), trong đó điện tử, máy tính và linh kiện đạt 57,4 tỉ USD (chiếm 24,5% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 22% so với cùng kỳ năm trước; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 33,1 tỉ USD, bằng cùng kỳ năm trước; điện thoại và linh kiện đạt 14,6 tỉ USD, tăng 9,3%; vải đạt 10,6 tỉ USD, giảm 12,3%; chất dẻo đạt 7,5 tỉ USD, giảm 9,4%; sắt thép đạt 7,3 tỉ USD, giảm 16,7%; sản phẩm chất dẻo đạt 6,5 tỉ USD, tăng 9,7%; ô tô đạt 5,5 tỉ USD, giảm 18,5%; kim loại thường đạt 5,4 tỉ USD, giảm 7,5%; sản phẩm hóa chất đạt 5,1 tỉ USD, tăng 3,1%.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu 11 tháng năm 2020, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 218,8 tỉ USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 93,3% tổng kim ngạch nhập khẩu; nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 15,7 tỉ USD, tăng 0,5% và chiếm 6,7%.
Về thị trường nhập khẩu hàng hóa trong 11 tháng, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước tính đạt 73,9 tỉ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt 42 tỉ USD, giảm 2,9%; thị trường ASEAN đạt 27,3 tỉ USD, giảm 6,9%; Nhật Bản đạt 18,6 tỉ USD, tăng 4,8%; thị trường EU đạt 13,2 tỉ USD, tăng 4,3%; Hoa Kỳ đạt 12,6 tỉ USD, giảm 3,6%.
Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện tháng 10/2020 xuất siêu 2,9 tỉ USD ; 10 tháng xuất siêu 19,5 tỉ USD; tháng 11 ước tính xuất siêu 600 triệu USD. Tính chung 11 tháng năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu kỷ lục 20,1 tỉ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 10,8 tỉ USD), trong đó khu vực trong nước nhập siêu 12,4 tỉ USD; khu vực đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 32,5 tỉ USD.
Thống kê xuất khẩu hàng hóa tháng 10 và 10 tháng 2020
(Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD)
|
|
Ước tính tháng 11 năm 2020 |
Ước tính 11 tháng năm 2020 |
Tháng 11 năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%) |
11 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%) |
||||
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
|
TỔNG TRỊ GIÁ (*) |
24.800 |
254.594 |
108,8 |
105,3 |
||||
|
Khu vực kinh tế trong nước |
7.005 |
73.010 |
108,2 |
101,6 |
||||
|
Khu vực có vốn đầu tư NN |
17.795 |
181.584 |
109,0 |
106,9 |
||||
|
Dầu thô |
95 |
1.492 |
69,4 |
79,9 |
||||
|
Hàng hoá khác |
17.700 |
180.092 |
109,3 |
107,2 |
||||
|
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
||||||||
|
Thủy sản |
800 |
7.747 |
104,7 |
99,1 |
||||
|
Rau quả |
280 |
3.013 |
93,3 |
88,3 |
||||
|
Hạt điều |
50 |
310 |
468 |
2.938 |
122,1 |
106,6 |
113,2 |
98,3 |
|
Cà phê |
70 |
137 |
1.412 |
2.463 |
62,5 |
70,0 |
96,1 |
97,1 |
|
Chè |
12 |
20 |
124 |
201 |
87,1 |
90,6 |
101,2 |
94,7 |
|
Hạt tiêu |
21 |
53 |
263 |
596 |
123,6 |
133,5 |
98,2 |
88,5 |
|
Gạo |
388 |
207 |
5.740 |
2.847 |
106,8 |
123,8 |
97,8 |
110,4 |
|
Sắn và sản phẩm của sắn |
286 |
109 |
2.437 |
874 |
94,1 |
99,6 |
110,2 |
102,4 |
|
Clanhke và xi măng |
3.500 |
140 |
35.176 |
1.319 |
96,7 |
96,9 |
116,4 |
105,4 |
|
Dầu thô |
311 |
95 |
4.480 |
1.492 |
118,8 |
69,4 |
122,7 |
79,9 |
|
Xăng dầu |
120 |
44 |
1.966 |
831 |
52,8 |
31,3 |
65,1 |
44,8 |
|
Hóa chất |
175 |
1.592 |
146,9 |
93,3 |
||||
|
Sản phẩm hóa chất |
130 |
1.315 |
105,5 |
106,6 |
||||
|
Chất dẻo nguyên liệu |
127 |
120 |
1.310 |
1.207 |
134,0 |
129,0 |
122,0 |
102,9 |
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
320 |
3.270 |
109,9 |
104,2 |
||||
|
Cao su |
200 |
303 |
1.508 |
1.996 |
100,7 |
115,8 |
100,4 |
98,6 |
|
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù |
220 |
2.780 |
69,6 |
82,1 |
||||
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
1.100 |
10.883 |
114,4 |
114,1 |
||||
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
105 |
1.277 |
106,8 |
125,7 |
||||
|
Xơ, sợi dệt các loại |
160 |
345 |
1.547 |
3.291 |
103,8 |
98,3 |
99,6 |
86,5 |
|
Dệt, may |
2.000 |
26.730 |
77,5 |
89,5 |
||||
|
Giày dép |
1.400 |
14.930 |
82,3 |
90,2 |
||||
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
140 |
1.501 |
84,5 |
81,8 |
||||
|
Đá quý, KL quý và sản phẩm |
100 |
2.642 |
130,1 |
130,2 |
||||
|
Sắt thép |
950 |
507 |
8.950 |
4.699 |
147,7 |
139,7 |
148,8 |
122,2 |
|
Sản phẩm từ sắt thép |
230 |
2.729 |
89,3 |
90,0 |
||||
|
Kim loại thường khác và sản phẩm |
240 |
2.410 |
117,7 |
102,6 |
||||
|
Điện tử, máy tính và linh kiện |
3.800 |
40.243 |
116,3 |
124,3 |
||||
|
Điện thoại và linh kiện |
4.700 |
46.880 |
104,6 |
96,6 |
||||
|
Máy ảnh, máy quay phim và LK |
375 |
2.887 |
158,3 |
82,3 |
||||
|
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác |
2.750 |
23.924 |
155,0 |
144,5 |
||||
|
Dây điện và cáp điện |
220 |
2.154 |
112,7 |
120,2 |
||||
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
900 |
8.123 |
122,7 |
104,1 |
||||
|
SP nội thất từ chất liệu khác gỗ |
220 |
2.207 |
118,0 |
150,2 |
||||
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
280 |
2.611 |
128,1 |
152,4 |
||||
Thống kê hàng hóa nhập khẩu tháng 10 và 10 tháng 2020
Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD
|
Ước tính tháng 11 năm 2020 |
Ước tính 11 tháng năm 2020 |
Tháng 11 năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%) |
11 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước (%) |
|||||
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
|
TỔNG TRỊ GIÁ (*) |
24.200 |
234.499 |
113,4 |
101,5 |
||||
|
Khu vực kinh tế trong nước |
8.600 |
85.429 |
102,0 |
90,4 |
||||
|
Khu vực có vốn đầu tư NN |
15.600 |
149.070 |
120,8 |
109,2 |
||||
|
MẶT HÀNG CHỦ YẾU |
||||||||
|
Thủy sản |
140 |
1.591 |
94,1 |
98,9 |
||||
|
Sữa và sản phẩm sữa |
90 |
982 |
108,6 |
103,7 |
||||
|
Rau quả |
120 |
1.167 |
99,2 |
71,8 |
||||
|
Lúa mỳ |
200 |
50 |
2.854 |
731 |
85,3 |
92,5 |
108,8 |
106,6 |
|
Ngô |
1.300 |
245 |
11.304 |
2.241 |
95,8 |
90,5 |
107,6 |
105,4 |
|
Thức ăn gia súc và NPL |
300 |
3.550 |
128,9 |
104,2 |
||||
|
Than đá |
3.500 |
192 |
51.303 |
3.489 |
115,5 |
81,3 |
130,0 |
100,6 |
|
Dầu thô |
1.000 |
295 |
10.818 |
3.501 |
275,0 |
171,2 |
152,3 |
104,2 |
|
Xăng dầu |
570 |
215 |
7.448 |
2.929 |
56,6 |
35,8 |
81,9 |
52,8 |
|
Hóa chất |
460 |
4.454 |
110,2 |
95,2 |
||||
|
Sản phẩm hoá chất |
495 |
5.058 |
103,1 |
103,1 |
||||
|
Tân dược |
300 |
3.007 |
120,7 |
108,4 |
||||
|
Phân bón |
275 |
73 |
3.445 |
858 |
94,9 |
102,0 |
101,5 |
91,3 |
|
Chất dẻo |
550 |
750 |
6.022 |
7.460 |
101,7 |
102,1 |
103,9 |
90,6 |
|
Sản phẩm chất dẻo |
630 |
6.505 |
110,4 |
109,7 |
||||
|
Cao su |
135 |
172 |
942 |
1.227 |
166,1 |
143,8 |
142,8 |
113,0 |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
250 |
2.263 |
113,8 |
98,3 |
||||
|
Giấy các loại |
180 |
143 |
1.838 |
1.498 |
98,2 |
97,4 |
99,7 |
92,4 |
|
Bông |
115 |
172 |
1.342 |
2.084 |
110,5 |
103,3 |
99,3 |
86,4 |
|
Sợi dệt |
98 |
175 |
931 |
1.784 |
102,3 |
90,7 |
92,6 |
80,8 |
|
Vải |
1.100 |
10.635 |
93,6 |
87,7 |
||||
|
Nguyên PL dệt, may, giày dép |
460 |
4.805 |
94,1 |
89,1 |
||||
|
Thủy tinh và các SP từ thủy tinh |
140 |
1.267 |
109,4 |
113,8 |
||||
|
Phế liệu sắt thép |
580 |
164 |
5.475 |
1.428 |
142,6 |
169,8 |
107,3 |
92,6 |
|
Sắt thép |
1.000 |
660 |
12.285 |
7.315 |
86,1 |
93,0 |
91,9 |
83,3 |
|
Sản phẩm từ sắt thép |
420 |
4.018 |
123,5 |
108,2 |
||||
|
Kim loại thường khác |
155 |
562 |
1.655 |
5.415 |
90,9 |
104,1 |
97,0 |
92,5 |
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
|
132 |
1.267 |
79,6 |
86,8 |
|||
|
Điện tử, máy tính và linh kiện |
6.100 |
57.374 |
139,6 |
122,0 |
||||
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
140 |
1.804 |
80,9 |
100,0 |
||||
|
Điện thoại và linh kiện |
2.030 |
14.611 |
166,3 |
109,3 |
||||
|
Máy ảnh, máy quay phim và LK |
210 |
2.219 |
98,5 |
91,3 |
||||
|
Máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác |
3.350 |
33.116 |
106,0 |
100,0 |
||||
|
Dây điện và cáp điện |
220 |
1.825 |
154,1 |
118,3 |
||||
|
Ô tô |
700 |
5.516 |
115,4 |
81,5 |
||||
|
Trong đó: Nguyên chiếc(**) |
13.080 |
285 |
93.190 |
2.045 |
111,6 |
108,1 |
70,2 |
69,3 |
|
Phương tiện vận tải khác và PT |
100 |
709 |
73,4 |
70,6 |
||||
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập