Chào mừng dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9

TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VỚI THỊ TRƯỜNG EU SAU HAI THÁNG THỰC THI EVFTA

Thứ hai - 14/12/2020 21:52
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
Như vậy, Hiệp định thương mại Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực được hai tháng (từ 01/8/2020). Trước đó, theo dự báo EVFTA được kỳ vọng sẽ giúp thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với thị trường EU.

Như vậy, Hiệp định thương mại Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực được hai tháng (từ 01/8/2020). Trước đó, theo dự báo EVFTA được kỳ vọng sẽ giúp thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với thị trường EU. Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020, 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định. Căn cứ vào năng lực sản xuất các ngành hàng chủ lực của Việt Nam và cam kết giảm thuế của EU trong EVFTA, dự báo top 5 các sản phẩm xuất khẩu chủ lực có cơ hội tăng trưởng mạnh nhờ EVFTA là thủy sản, rau quả, đồ gỗ, giầy dép và dệt may.

Qua hai tháng, dù chưa đủ thời gian để đánh giá, đồng thời còn bị tác động tiêu cực bởi đại dịch Covid-19 nhưng xuất khẩu hàng hóa của nước ta sang thị trường EU trong tháng 8 và tháng 9 (sau khi thực thi EVFTA từ ngày 01/8/2020) cũng đã có nhiều chuyển biến rất tích cực.

Theo Bộ Công Thương, kể từ khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực (từ ngày 1/8) đến cuối tháng 9 , các tổ chức được ủy quyền đã cấp gần 15.000 bộ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu EUR.1 với kim ngạch gần 700 triệu USD đi 28 nước EU.

Các mặt hàng đã được cấp C/O mẫu EUR.1 chủ yếu là giày dép, thủy sản, nhựa và các sản phẩm nhựa, cà phê, hàng dệt may, túi xách, va ly, rau quả, sản phẩm mây, tre, đan; nông sản; hàng điện tử... Thị trường nhập khẩu đa phần là các nước có cảng biển và trung tâm phân phối, trung chuyển của EU như Bỉ, Đức, Hà Lan, Pháp, Anh quốc. Trong đó, nhiều lô hàng đã tới thị trường EU, thông quan và được hưởng ưu đãi. Trong hai tháng 8 và tháng 9, các doanh nghiệp liên tục thực hiện các lô hàng xuất khẩu tận dụng EVFTA, với các mặt hàng nông thủy sản quan trọng như tôm, trái cây, cà phê...

Điển hình, trong hai tháng 8 và tháng 9/2020, mặt hàng thủy sản có số lượng đơn hàng tăng khoảng 10% so với tháng 7; kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó xuất khẩu tôm tháng 8/2020 tăng 15,7% so với cùng kỳ (đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ đầu năm nay). Ngay sau khi EVFTA có hiệu lực, đơn hàng tôm tháng 8 của Việt Nam đã tăng 10%, xuất khẩu tăng 20%. Đây là dấu hiệu cho thấy ngành tôm đang có cơ hội bứt phá ngoạn mục nhờ EVFTA. Dự báo khả quan cho thấy Việt Nam có thể đạt kim ngạch 4 tỷ USD trong năm nay.

Bên cạnh thủy sản, gạo Việt xuất khẩu sang châu Âu cũng có những tín hiệu khả quan khi giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU đã tăng phổ biến từ 80-200 USD/tấn, tùy loại so với thời điểm trước khi EVFTA có hiệu lực. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng cũng có thêm nhiều đơn hàng xuất đi EU. 8 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu gạo đi EU đạt gần 16.000 tấn gạo, với giá trị xấp xỉ 8,5 triệu USD, trong khi đó từ ngày 4/9 đến ngày 17/9 đã có 6 doanh nghiệp nộp đơn xin chứng nhận với khối lượng xấp xỉ 4,3 nghìn tấn gạo thơm.

Theo đánh giá, nhiều mặt hàng khác như điện thoại và linh kiện, máy móc, thiết bị phụ tùng, dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ… cũng đang được nhận định kỳ vọng lớn trong việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này thời gian tới.

Còn theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước ta trong tháng 8 và tháng 9 sang thị trường EU tăng lần lượt 3,15% và 7,79% so với cùng kỳ 2019, đạt 3,77 tỉ USD và 3,54 tỉ USD. Trong tháng 9/2020 những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2019 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng tới 67,5%; máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 28,4%; thủy sản tăng 29%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 25,1%; đồ chơi và dụng cụ thể thao tăng 46,1%; sản phẩm mây tre cói, thảm tăng 50,5%; rau quả tăng 16,8%; sản phẩm cao su tăng 2,1 lần...

Những mặt hàng có kim ngạch giảm so với cùng kỳ 2019 nhưng tốc độ giảm cũng đã chậm lại và đang có những chuyển biến tích cực trong xuất khẩu sang EU là dệt may, giầy dép, gỗ và sản phẩm gỗ...

Các mặt hàng xuất khẩu sang EU tháng 9 và 9 tháng năm 2020

 

Tháng 9/2020

9 tháng 2020

Tên nhóm/mặt hàng

Trị giá (triệu USD)

So tháng trước (%)

So cùng kỳ 2019 (%)

Trị giá (triệu

So cùng kỳ 2019 (%)

Tổng kim ngạch

3.536,9

-6,14

7,79

29.482,2

-4,69

Điện thoại các loại và linh kiện

930,9

-17,41

-10,75

7.797,9

-16,56

Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện

670,1

3,38

67,45

4.265,4

24,31

Giày dép các loại

307,1

6,73

-6,84

3.038,4

-15,79

Hàng dệt, may

306,2

-14,61

-5,82

2.650,0

-16,31

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng

285,0

0,63

28,44

2.314,7

33,25

Hàng thủy sản

130,0

-2,21

29,03

924,0

-2,44

Cà phê

66,4

0,26

-0,51

845,9

-5,94

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

52,3

-17,19

-27,27

609,5

-13,3

Hạt điều

63,1

-6,29

-0,17

586,3

6,8

Phương tiện vận tải và phụ tùng

59,6

3,45

25,13

527,1

-16,33

Gỗ và sản phẩm gỗ

54,8

2,74

-0,73

501,9

-16,41

Sản phẩm từ chất dẻo

48,5

0,04

3,43

415,9

-5,54

Sản phẩm từ sắt thép

43,0

5,8

2,96

385,1

-12,00

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

45,5

12,64

46,11

350,5

53,15

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

11,6

-6,09

-23,9

140,1

-11,69

Sắt thép các loại

11,9

59,19

-52,32

131,3

-31,52

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

13,4

-9,81

50,52

120,3

12,32

Hàng rau quả

11,9

5,41

16,81

111,1

-1,19

Sản phẩm từ cao su

15,9

54,56

111,58

105,2

28,75

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

11,9

-8,78

6,29

97,0

0,2

Hạt tiêu

6,8

-8,15

6,61

75,9

-7,15

Sản phẩm gốm, sứ

8,8

-12,08

42,27

65,5

5,04

Cao su

8,6

14,57

10,8

57,4

-24,4

Hóa chất

4,0

24,09

169,93

43,2

45,27

Kim loại thường khác và sản phẩm

3,7

-8

-30,41

40,2

-23,02

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

5,2

-23,01

-14,22

40,0

4,1

Xơ, sợi dệt các loại

6,5

24,37

29,14

34,4

-19,59

Chất dẻo nguyên liệu

3,6

-39,64

98,38

23,8

39,47

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2,2

-53,85

6,76

22,0

-4,25

SP nội thất từ chất liệu khác gỗ

1,8

-8,79

-8,35

22,0

-20,14

Dây điện và dây cáp điện

1,3

22,98

-21,24

20,7

-7,38

Sản phẩm hóa chất

0,9

-21,8

48,23

11,5

22,01

Vải mành, vải kỹ thuật khác

1,9

21,71

14,17

11,3

-51,31

Gạo

1,7

167,92

8,73

10,1

23,49

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1,3

23,4

-11,52

9,0

-8,79

Chè

0,1

-27,09

-48,7

0,9

-23,2

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các nước thuộc EU năm 2019 và 9 tháng năm 2020

Tên thị trường

Năm 2019

9 tháng năm 2020

Trị giá (nghìn USD)

Trị giá so năm trước (%)

Trị giá (nghìn USD)

Trị giá so năm trước (%)

EU:

41.536.472

-1,07

29.482.224

-4,69

Hà Lan

6.879.342

-2,9

5.030.116

1,42

Đức

6.551.172

-4,69

4.947.157

-0,22

Anh

5.756.534

-0,39

3.659.006

-14,13

Pháp

3.762.203

-0,01

2.498.883

-13,12

Italy

3.439.150

18,45

2.284.758

-11,06

Áo

3.266.120

-19,93

2.225.158

-9,48

Bỉ

2.549.638

5,77

1.676.453

-10,79

Tây Ban Nha

2.717.545

3,36

1.596.314

-20,5

Ba Lan

1.498.793

12,27

1.290.620

17,09

Thụy Điển

1.183.634

2,28

860.179

-4,48

Slovakia

912.895

-11,21

780.406

10,15

Hungary

408.005

1,7

653.391

110,27

Séc

209.565

33,92

282.285

101,43

Bồ Đào Nha

395.023

-0,9

273.952

-5,89

Ukraine

247.544

-1,65

200.527

12,07

Slovenia

342.219

17,41

193.672

-26,27

Hy Lạp

272.357

8,17

188.435

-6,59

Romania

193.852

32,03

174.225

16,82

Đối với nhập khẩu hàng hóa của nước ta từ thị trường EU, tác động của EVFTA chưa rõ nét. Trong tháng 8 và tháng 9/2020 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này tăng 3,4%. Trong tháng 9/2020 những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh từ thị trường EU là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng tới 43,8% so với cùng kỳ 2019; dược phẩm tăng 10,8%; thức ăn chăn nuôi tăng 25,9%; vải, hóa chất...

Những cũng có nhiều mặt hàng có kim ngạch giảm như máy móc thiết bị, sản phẩm hóa chất, chất dẻo nguyên liệu... Đặc biệt một số mặt hàng được dự báo kim ngạch nhập khẩu sẽ tăng sau khi thực thi EVFTA như sữa và sản phẩm sữa, ô tô, chất thơm và hóa mỹ phẩm thì kim ngạch nhập khẩu vẫn giảm so với cùng kỳ 2019.

Tính chung 9 tháng năm 2020 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của nước ta từ thị trường EU đạt gần 11,1 tỉ USD, tăng 2,41% so với cùng kỳ 2019. Trong đó chủ yếu là do tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng tới 80%.

Các mặt hàng nhập khẩu từ thị trường EU tháng 9 và 9 tháng năm 2020

 

Tháng 9

9 tháng năm 2020

Tên nhóm/mặt hàng

Trị giá (triệu USD)

So tháng trước (%)

So cùng tháng 2019 (%)

Trị giá (triệu USD)

So cùng kỳ 2019(%)

Tổng kim ngạch

1.271,3

-5,89

3,39

11.089,0

2,41

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

361,5

4,77

43,81

2.872,8

80,38

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

266,7

-16,42

-19,83

2.401,5

-16,69

Dược phẩm

144,6

5,69

10,81

1.346,7

10,13

Sản phẩm hóa chất

43,6

-6,32

-12,26

418,6

0,79

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

23,0

-3,8

-3,15

212,0

-30,98

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

25,6

-3,57

25,9

201,8

0,35

Chất dẻo nguyên liệu

16,2

-9,65

-10,09

166,4

-7,17

Sữa và sản phẩm sữa

13,0

-31,03

-4,08

158,5

5,32

Sản phẩm từ sắt thép

23,9

31,26

41,76

156,3

3,44

Hóa chất

19,2

33,44

26,15

142,2

-4,85

Gỗ và sản phẩm gỗ

12,6

-13,95

-4,25

120,3

-23,14

Sản phẩm từ chất dẻo

11,9

1,98

7,93

107,6

-7,55

Vải các loại

10,1

-1,93

18,1

105,1

-20,23

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

4,4

-54,15

-74,1

103,8

-42,47

Linh kiện, phụ tùng ô tô

4,2

-46,63

-68,14

84,4

-47,38

Sắt thép các loại

8,5

1,96

-42,32

67,3

-52,49

Ô tô nguyên chiếc các loại

3,3

-71,25

-77,41

66,4

-36

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

8,1

-11,23

4,68

65,4

-4,47

Giấy các loại

5,4

-21,33

8,73

59,9

5,1

Chế phẩm thực phẩm khác

4,4

-43,85

-17,56

53,4

18,22

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

5,5

-9,95

-1,63

49,7

-11,08

Hàng thủy sản

3,6

-28,15

1,4

40,2

4,47

Kim loại thường khác

10,5

83,37

86,92

37,3

5,3

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3,3

105,22

-53,54

36,4

-38,21

Sản phẩm từ cao su

3,4

-5,98

1,77

30,2

-7,55

Nguyên phụ liệu dược phẩm

2,4

-7,43

-41,3

29,4

-25,4

Phân bón các loại

2,6

-36,47

2,21

29,1

36,55

Xơ, sợi dệt các loại

2,4

-54,23

-11,42

22,9

86,91

Dây điện và dây cáp điện

2,0

9,6

-4,68

22,1

-12,4

Cao su

2,1

28,89

38,88

18,1

-10,08

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

2,5

41,09

24,46

16,7

-19,99

Sản phẩm từ kim loại thường khác

1,1

12,64

-33,5

10,3

-11,64

Hàng điện gia dụng và linh kiện

1,6

67,17

-28,51

10,2

-45,19

Bánh kẹo và các SP từ ngũ cốc

1,0

-2,18

-17,69

8,8

-11,14

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

1,0

140,43

47,83

6,5

35,24

Quặng và khoáng sản khác

0,2

-79,63

75,04

5,5

33,82

Sản phẩm từ giấy

0,5

45,41

28,5

4,9

-6,16

Nguyên phụ liệu thuốc lá

0,8

37,2

-34,5

4,8

-33,88

Thủy tinh và các SP từ thủy tinh

0,2

-32,34

2,87

1,9

-75,99

Điện thoại các loại và linh kiện

0,1

-36,03

-15,78

0,8

30,35

  ​GIANG NAM

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

Hôm nay

4,601

Tổng lượt truy cập

1,579,790
Hình 1
App
Chuyển đổi số
Ngày quốc gia
Chủ động
Video sp
Bộ công thương
FTA
mail
đảng bộ
cải cách
Tổng đài
Trung tâm xúc tiến
Công đoàn
Hỏi đáp
Đồng nai
Hiệp định
Fake new
Bộ pháp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây