Như vậy, Hiệp định thương mại Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực được hai tháng (từ 01/8/2020). Trước đó, theo dự báo EVFTA được kỳ vọng sẽ giúp thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với thị trường EU. Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, EVFTA sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020, 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có Hiệp định. Căn cứ vào năng lực sản xuất các ngành hàng chủ lực của Việt Nam và cam kết giảm thuế của EU trong EVFTA, dự báo top 5 các sản phẩm xuất khẩu chủ lực có cơ hội tăng trưởng mạnh nhờ EVFTA là thủy sản, rau quả, đồ gỗ, giầy dép và dệt may.
Qua hai tháng, dù chưa đủ thời gian để đánh giá, đồng thời còn bị tác động tiêu cực bởi đại dịch Covid-19 nhưng xuất khẩu hàng hóa của nước ta sang thị trường EU trong tháng 8 và tháng 9 (sau khi thực thi EVFTA từ ngày 01/8/2020) cũng đã có nhiều chuyển biến rất tích cực.
Các mặt hàng đã được cấp C/O mẫu EUR.1 chủ yếu là giày dép, thủy sản, nhựa và các sản phẩm nhựa, cà phê, hàng dệt may, túi xách, va ly, rau quả, sản phẩm mây, tre, đan; nông sản; hàng điện tử... Thị trường nhập khẩu đa phần là các nước có cảng biển và trung tâm phân phối, trung chuyển của EU như Bỉ, Đức, Hà Lan, Pháp, Anh quốc. Trong đó, nhiều lô hàng đã tới thị trường EU, thông quan và được hưởng ưu đãi. Trong hai tháng 8 và tháng 9, các doanh nghiệp liên tục thực hiện các lô hàng xuất khẩu tận dụng EVFTA, với các mặt hàng nông thủy sản quan trọng như tôm, trái cây, cà phê...
Điển hình, trong hai tháng 8 và tháng 9/2020, mặt hàng thủy sản có số lượng đơn hàng tăng khoảng 10% so với tháng 7; kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó xuất khẩu tôm tháng 8/2020 tăng 15,7% so với cùng kỳ (đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ đầu năm nay). Ngay sau khi EVFTA có hiệu lực, đơn hàng tôm tháng 8 của Việt Nam đã tăng 10%, xuất khẩu tăng 20%. Đây là dấu hiệu cho thấy ngành tôm đang có cơ hội bứt phá ngoạn mục nhờ EVFTA. Dự báo khả quan cho thấy Việt Nam có thể đạt kim ngạch 4 tỷ USD trong năm nay.
Bên cạnh thủy sản, gạo Việt xuất khẩu sang châu Âu cũng có những tín hiệu khả quan khi giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU đã tăng phổ biến từ 80-200 USD/tấn, tùy loại so với thời điểm trước khi EVFTA có hiệu lực. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng cũng có thêm nhiều đơn hàng xuất đi EU. 8 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu gạo đi EU đạt gần 16.000 tấn gạo, với giá trị xấp xỉ 8,5 triệu USD, trong khi đó từ ngày 4/9 đến ngày 17/9 đã có 6 doanh nghiệp nộp đơn xin chứng nhận với khối lượng xấp xỉ 4,3 nghìn tấn gạo thơm.
Theo đánh giá, nhiều mặt hàng khác như điện thoại và linh kiện, máy móc, thiết bị phụ tùng, dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ… cũng đang được nhận định kỳ vọng lớn trong việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này thời gian tới.
Còn theo thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của nước ta trong tháng 8 và tháng 9 sang thị trường EU tăng lần lượt 3,15% và 7,79% so với cùng kỳ 2019, đạt 3,77 tỉ USD và 3,54 tỉ USD. Trong tháng 9/2020 những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2019 là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng tới 67,5%; máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 28,4%; thủy sản tăng 29%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 25,1%; đồ chơi và dụng cụ thể thao tăng 46,1%; sản phẩm mây tre cói, thảm tăng 50,5%; rau quả tăng 16,8%; sản phẩm cao su tăng 2,1 lần...
Những mặt hàng có kim ngạch giảm so với cùng kỳ 2019 nhưng tốc độ giảm cũng đã chậm lại và đang có những chuyển biến tích cực trong xuất khẩu sang EU là dệt may, giầy dép, gỗ và sản phẩm gỗ...
Các mặt hàng
xuất khẩu sang EU tháng 9 và 9 tháng năm 2020
|
|
Tháng 9/2020 |
9 tháng 2020 |
|||
|
Tên nhóm/mặt hàng |
Trị giá (triệu USD) |
So tháng trước (%) |
So cùng kỳ 2019 (%) |
Trị giá (triệu |
So cùng kỳ 2019 (%) |
|
Tổng kim ngạch |
3.536,9 |
-6,14 |
7,79 |
29.482,2 |
-4,69 |
|
Điện thoại các loại và linh kiện |
930,9 |
-17,41 |
-10,75 |
7.797,9 |
-16,56 |
|
Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện |
670,1 |
3,38 |
67,45 |
4.265,4 |
24,31 |
|
Giày dép các loại |
307,1 |
6,73 |
-6,84 |
3.038,4 |
-15,79 |
|
Hàng dệt, may |
306,2 |
-14,61 |
-5,82 |
2.650,0 |
-16,31 |
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng |
285,0 |
0,63 |
28,44 |
2.314,7 |
33,25 |
|
Hàng thủy sản |
130,0 |
-2,21 |
29,03 |
924,0 |
-2,44 |
|
Cà phê |
66,4 |
0,26 |
-0,51 |
845,9 |
-5,94 |
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
52,3 |
-17,19 |
-27,27 |
609,5 |
-13,3 |
|
Hạt điều |
63,1 |
-6,29 |
-0,17 |
586,3 |
6,8 |
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
59,6 |
3,45 |
25,13 |
527,1 |
-16,33 |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
54,8 |
2,74 |
-0,73 |
501,9 |
-16,41 |
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
48,5 |
0,04 |
3,43 |
415,9 |
-5,54 |
|
Sản phẩm từ sắt thép |
43,0 |
5,8 |
2,96 |
385,1 |
-12,00 |
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
45,5 |
12,64 |
46,11 |
350,5 |
53,15 |
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
11,6 |
-6,09 |
-23,9 |
140,1 |
-11,69 |
|
Sắt thép các loại |
11,9 |
59,19 |
-52,32 |
131,3 |
-31,52 |
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
13,4 |
-9,81 |
50,52 |
120,3 |
12,32 |
|
Hàng rau quả |
11,9 |
5,41 |
16,81 |
111,1 |
-1,19 |
|
Sản phẩm từ cao su |
15,9 |
54,56 |
111,58 |
105,2 |
28,75 |
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
11,9 |
-8,78 |
6,29 |
97,0 |
0,2 |
|
Hạt tiêu |
6,8 |
-8,15 |
6,61 |
75,9 |
-7,15 |
|
Sản phẩm gốm, sứ |
8,8 |
-12,08 |
42,27 |
65,5 |
5,04 |
|
Cao su |
8,6 |
14,57 |
10,8 |
57,4 |
-24,4 |
|
Hóa chất |
4,0 |
24,09 |
169,93 |
43,2 |
45,27 |
|
Kim loại thường khác và sản phẩm |
3,7 |
-8 |
-30,41 |
40,2 |
-23,02 |
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
5,2 |
-23,01 |
-14,22 |
40,0 |
4,1 |
|
Xơ, sợi dệt các loại |
6,5 |
24,37 |
29,14 |
34,4 |
-19,59 |
|
Chất dẻo nguyên liệu |
3,6 |
-39,64 |
98,38 |
23,8 |
39,47 |
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
2,2 |
-53,85 |
6,76 |
22,0 |
-4,25 |
|
SP nội thất từ chất liệu khác gỗ |
1,8 |
-8,79 |
-8,35 |
22,0 |
-20,14 |
|
Dây điện và dây cáp điện |
1,3 |
22,98 |
-21,24 |
20,7 |
-7,38 |
|
Sản phẩm hóa chất |
0,9 |
-21,8 |
48,23 |
11,5 |
22,01 |
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
1,9 |
21,71 |
14,17 |
11,3 |
-51,31 |
|
Gạo |
1,7 |
167,92 |
8,73 |
10,1 |
23,49 |
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
1,3 |
23,4 |
-11,52 |
9,0 |
-8,79 |
|
Chè |
0,1 |
-27,09 |
-48,7 |
0,9 |
-23,2 |
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang các nước thuộc EU năm 2019 và 9 tháng năm 2020
|
Tên thị trường |
Năm 2019 |
9 tháng năm 2020 |
||
|
Trị giá (nghìn USD) |
Trị giá so năm trước (%) |
Trị giá (nghìn USD) |
Trị giá so năm trước (%) |
|
|
EU: |
41.536.472 |
-1,07 |
29.482.224 |
-4,69 |
|
Hà Lan |
6.879.342 |
-2,9 |
5.030.116 |
1,42 |
|
Đức |
6.551.172 |
-4,69 |
4.947.157 |
-0,22 |
|
Anh |
5.756.534 |
-0,39 |
3.659.006 |
-14,13 |
|
Pháp |
3.762.203 |
-0,01 |
2.498.883 |
-13,12 |
|
Italy |
3.439.150 |
18,45 |
2.284.758 |
-11,06 |
|
Áo |
3.266.120 |
-19,93 |
2.225.158 |
-9,48 |
|
Bỉ |
2.549.638 |
5,77 |
1.676.453 |
-10,79 |
|
Tây Ban Nha |
2.717.545 |
3,36 |
1.596.314 |
-20,5 |
|
Ba Lan |
1.498.793 |
12,27 |
1.290.620 |
17,09 |
|
Thụy Điển |
1.183.634 |
2,28 |
860.179 |
-4,48 |
|
Slovakia |
912.895 |
-11,21 |
780.406 |
10,15 |
|
Hungary |
408.005 |
1,7 |
653.391 |
110,27 |
|
Séc |
209.565 |
33,92 |
282.285 |
101,43 |
|
Bồ Đào Nha |
395.023 |
-0,9 |
273.952 |
-5,89 |
|
Ukraine |
247.544 |
-1,65 |
200.527 |
12,07 |
|
Slovenia |
342.219 |
17,41 |
193.672 |
-26,27 |
|
Hy Lạp |
272.357 |
8,17 |
188.435 |
-6,59 |
|
Romania |
193.852 |
32,03 |
174.225 |
16,82 |
Đối với nhập khẩu hàng hóa của nước ta từ thị trường EU, tác động của EVFTA chưa rõ nét. Trong tháng 8 và tháng 9/2020 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này tăng 3,4%. Trong tháng 9/2020 những mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh từ thị trường EU là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng tới 43,8% so với cùng kỳ 2019; dược phẩm tăng 10,8%; thức ăn chăn nuôi tăng 25,9%; vải, hóa chất...
Những cũng có nhiều mặt hàng có kim ngạch giảm như máy móc thiết bị, sản phẩm hóa chất, chất dẻo nguyên liệu... Đặc biệt một số mặt hàng được dự báo kim ngạch nhập khẩu sẽ tăng sau khi thực thi EVFTA như sữa và sản phẩm sữa, ô tô, chất thơm và hóa mỹ phẩm thì kim ngạch nhập khẩu vẫn giảm so với cùng kỳ 2019.
Tính chung 9 tháng năm 2020 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của nước ta từ thị trường EU đạt gần 11,1 tỉ USD, tăng 2,41% so với cùng kỳ 2019. Trong đó chủ yếu là do tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng tới 80%.
Các mặt hàng nhập khẩu từ
thị trường EU tháng 9 và 9 tháng năm 2020
|
|
Tháng 9 |
9 tháng năm 2020 |
|||
|
Tên nhóm/mặt hàng |
Trị giá (triệu USD) |
So tháng trước (%) |
So cùng tháng 2019 (%) |
Trị giá (triệu USD) |
So cùng kỳ 2019(%) |
|
Tổng kim ngạch |
1.271,3 |
-5,89 |
3,39 |
11.089,0 |
2,41 |
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
361,5 |
4,77 |
43,81 |
2.872,8 |
80,38 |
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
266,7 |
-16,42 |
-19,83 |
2.401,5 |
-16,69 |
|
Dược phẩm |
144,6 |
5,69 |
10,81 |
1.346,7 |
10,13 |
|
Sản phẩm hóa chất |
43,6 |
-6,32 |
-12,26 |
418,6 |
0,79 |
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
23,0 |
-3,8 |
-3,15 |
212,0 |
-30,98 |
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
25,6 |
-3,57 |
25,9 |
201,8 |
0,35 |
|
Chất dẻo nguyên liệu |
16,2 |
-9,65 |
-10,09 |
166,4 |
-7,17 |
|
Sữa và sản phẩm sữa |
13,0 |
-31,03 |
-4,08 |
158,5 |
5,32 |
|
Sản phẩm từ sắt thép |
23,9 |
31,26 |
41,76 |
156,3 |
3,44 |
|
Hóa chất |
19,2 |
33,44 |
26,15 |
142,2 |
-4,85 |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
12,6 |
-13,95 |
-4,25 |
120,3 |
-23,14 |
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
11,9 |
1,98 |
7,93 |
107,6 |
-7,55 |
|
Vải các loại |
10,1 |
-1,93 |
18,1 |
105,1 |
-20,23 |
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
4,4 |
-54,15 |
-74,1 |
103,8 |
-42,47 |
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
4,2 |
-46,63 |
-68,14 |
84,4 |
-47,38 |
|
Sắt thép các loại |
8,5 |
1,96 |
-42,32 |
67,3 |
-52,49 |
|
Ô tô nguyên chiếc các loại |
3,3 |
-71,25 |
-77,41 |
66,4 |
-36 |
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
8,1 |
-11,23 |
4,68 |
65,4 |
-4,47 |
|
Giấy các loại |
5,4 |
-21,33 |
8,73 |
59,9 |
5,1 |
|
Chế phẩm thực phẩm khác |
4,4 |
-43,85 |
-17,56 |
53,4 |
18,22 |
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
5,5 |
-9,95 |
-1,63 |
49,7 |
-11,08 |
|
Hàng thủy sản |
3,6 |
-28,15 |
1,4 |
40,2 |
4,47 |
|
Kim loại thường khác |
10,5 |
83,37 |
86,92 |
37,3 |
5,3 |
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
3,3 |
105,22 |
-53,54 |
36,4 |
-38,21 |
|
Sản phẩm từ cao su |
3,4 |
-5,98 |
1,77 |
30,2 |
-7,55 |
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
2,4 |
-7,43 |
-41,3 |
29,4 |
-25,4 |
|
Phân bón các loại |
2,6 |
-36,47 |
2,21 |
29,1 |
36,55 |
|
Xơ, sợi dệt các loại |
2,4 |
-54,23 |
-11,42 |
22,9 |
86,91 |
|
Dây điện và dây cáp điện |
2,0 |
9,6 |
-4,68 |
22,1 |
-12,4 |
|
Cao su |
2,1 |
28,89 |
38,88 |
18,1 |
-10,08 |
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
2,5 |
41,09 |
24,46 |
16,7 |
-19,99 |
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
1,1 |
12,64 |
-33,5 |
10,3 |
-11,64 |
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
1,6 |
67,17 |
-28,51 |
10,2 |
-45,19 |
|
Bánh kẹo và các SP từ ngũ cốc |
1,0 |
-2,18 |
-17,69 |
8,8 |
-11,14 |
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
1,0 |
140,43 |
47,83 |
6,5 |
35,24 |
|
Quặng và khoáng sản khác |
0,2 |
-79,63 |
75,04 |
5,5 |
33,82 |
|
Sản phẩm từ giấy |
0,5 |
45,41 |
28,5 |
4,9 |
-6,16 |
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
0,8 |
37,2 |
-34,5 |
4,8 |
-33,88 |
|
Thủy tinh và các SP từ thủy tinh |
0,2 |
-32,34 |
2,87 |
1,9 |
-75,99 |
|
Điện thoại các loại và linh kiện |
0,1 |
-36,03 |
-15,78 |
0,8 |
30,35 |
GIANG NAM
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập