Chào mừng dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9

TIỀM NĂNG KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HẬU COVID-19 ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG RAU CỦ CỦA VIỆT NAM

Thứ tư - 20/10/2021 17:18
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
TIỀM NĂNG KHAI THÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HẬU COVID-19 ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG RAU CỦ CỦA VIỆT NAM

Hoa Kỳ

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của Hoa Kỳ năm 2020 là 20,5 triệu tấn rau quả tươi, trị giá trên 42,23 tỷ USD, chiếm 15,3% giá trị nhập khẩu toàn cầu.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Hoa Kỳ năm 2020 là 1,39 tỷ USD, chiếm 3,3% trong tổng trị giá nhập khẩu hàng rau quả của Hoa Kỳ, như vậy thị trường Hoa Kỳ vẫn còn có rất nhiều tiềm năng đối với hàng rau quả của Việt Nam.

Những mặt hàng rau quả Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 15%); Trái cây đông lạnh (HS: 081190, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 19%).

Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:

+ Đăng ký chứng nhận D : ất cứ nhà xuất khẩu nào nếu muốn đưa sản phẩm (thực phẩm, đồ uống, dược phẩm) của m nh vào oa ỳ đều phải tuân thủ những uy định của Cục  D và c  được giấy chứng nhận  . Doanh nghiệp phải đăng ký với  D để được cấp số cơ sở thực phẩm FFR. Ngoài ra, cứ hai năm một lần, nghĩa là vào các năm chẵn các doanh nghiệp nước ngoài trong đ các doanh nghiệp Việt Nam đang xuất khẩu hàng thực phẩm và đồ uống  cho người và động vật vào thị trường Mỹ lại phải đăng ký lại Cơ sở sản xuất và Người đại diện tại Mỹ với Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) để được cấp Mã số kinh doanh hợp lệ mới.

+ Tất cả sản phẩm khi nhập khẩu đều phải có giấy chứng nhận quốc tế ISO 9002 và HACCP.

+ Các uy định về SPS, an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm dịch động thực  vật được ban hành, giám sát và thực thi bởi các cơ quan khác nhau. Cụ thể: (i) Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm (FDA) chịu trách nhiệm cho hầu hết các giám sát An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền của Đạo luật Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm Liên bang Hoa Kỳ và pháp luật khác; FDA có trách nhiệm về bảo vệ người tiêu dùng chống lại sự không sạch sẽ, không an toàn, và gian lận khi gắn nhãn thực phẩm khác hơn là trong các lĩnh vực uy định của FSIS; (ii)  Cơ  uan  iểm dịch và An toàn thực phẩm Hoa Kỳ (FSIS) có trách nhiệm đảm  bảo rằng thịt, gia cầm và sản phẩm trứng được an toàn, lành mạnh, và nhãn chính xác; (iii) Bộ Nông nghiệp (USDA) có trách nhiệm kiểm tra sự an toàn của thịt và trứng, cũng như động vật và thực vật kiểm soát sâu bệnh, bao gồm cả kiểm tra kiểm dịch thực vật và động vật và dịch hại cây trồng; (iv) Cơ Quan Bảo Vệ Môi trường (EPA) có trách nhiệm quản lý thuốc trừ sâu, bao gồm đăng ký thuốc trừ sâu và sử dụng các thiết lập tương ứng với tiêu chuẩn. Các tổ chức này đ ng một vai trò rất quan trọng về an toàn thực phẩm các loại khác nhau và  trong các giai đoạn khác nhau.

+ Quy định về nhãn hàng hóa: việc ghi nhãn sản phẩm là một việc quan trọng và được uy định chặt chẽ bởi pháp luật. Một số sản phẩm có những quy định dán nhãn bắt buộc. Việc ghi sai hoặc thiếu nhãn sản phẩm theo uy định có thể bị từ chối nhập cảnh tại cảng, hoặc tệ hơn còn ị phạt vì vi phạm các quy  định ghi nhãn của Hoa Kỳ. Việc quản lý và kiểm tra các uy định ghi nhãn do một số cơ uan chính phủ khác nhau ban hành và giám sát, bao gồm Ủy ban Thương mại công bằng (FTC – Federal Trade Commission), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), Ủy ban An toàn sản phẩm tiêu dùng (Consumer product Safety Commission CPSC), và nhiều cơ uan khác, tùy thuộc vào chủng loại hàng hóa.

+ Truy xuất nguồn gốc: Chương tr nh ghi nhãn nước xuất xứ (COOL) yêu cầu tên nước xuất xứ phải được ghi rõ trên nhãn của sản phẩm đối với một số mặt hàng nông sản.

Lưu ý khác: Đến nay, Việt Nam được chính thức cấp phép xuất khẩu 6 loại hoa quả tươi sang Hoa Kỳ gồm xoài, nhãn, vải, thanh long, chôm chôm và vú sữa. Các hoa quả khác có thể được xuất khẩu ở dạng đông lạnh hoặc sản phẩm chế biến (đ  ng hộp, sấy khô). Thị trường Hoa Kỳ nhiều cơ hội nhưng  cạnh tranh rất gay gắt cả về chất lượng và giá. Bên cạnh các yêu cầu kiểm soát chất lượng, đ ng g i, thủ tục đăng doanh nghiệp xuất nhập khẩu…, các hoa quả tiêu biểu của Việt Nam như xoài, vải, thanh long phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm cùng loại được trồng ngày càng nhiều tại các ang như Florida, California, hay tại Mexico các nước Nam Mỹ c điều kiện tự nhiên gần giống Việt Nam, cũng như sản phẩm của các nước Châu Á khác và sản phẩm thay thế được trồng ngay tại Hoa Kỳ. Các đối thủ này lợi thế lớn nhờ chi phí vận chuyển, bảo quản thấp, thời gian đưa ra thị trường ngắn. Theo thống kê của phía Hoa Kỳ, năm 2019, các nguồn cung cấp trái cây lớn nhất vào Hoa Kgồm: Mexico, trên 7 tỷ USD, Chile, 1,8 tỷ USD, Guatemala và Peru mỗi nước 1,2 tỷ USD.

Các doanh nghiệp cần đầu tư phát triển sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ ngày càng ưu chuộng sản phẩm “dùng ngay” (đến mức đã gọt vỏ, thái miếng nhỏ, bán kèm cả tăm, dĩa phục vụ người dùng) và xu hướng ưu thích sản phẩm đáp ứng nhiều nhu cầu như ăn trực tiếp hay pha cocktail, trộn salad, làm bánh, nấu chè…Theo hướng này, chúng ta sẽ hướng tới phục vụ uanh năm cho thị trường 300 triệu người tiêu dùng tại Mỹ, không chỉ tập trung vào hơn 2 triệu người Việt hay nhóm khách hàng gốc Á.

Trung Quốc

Tổng nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc năm 2020 là 6,52 triệu tấn rau quả tươi và sấy khô các loại, trị giá trên 15,76 tỷ USD, chiếm 5,7% giá trị nhập khẩu toàn cầu, tăng 2,5% về giá trị so với năm 2019.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Trung Quốc năm 2020 là 1.839 triệu USD. Trị giá nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm 11,7% trong tổng trị giá nhập khẩu hàng rau quả của Trung Quốc, như vậy thị trường Trung Quốc vẫn còn có rất nhiều tiềm năng đối với hàng rau quả của Việt Nam. Hiện nay, đã có 9 loại trái cây của Việt Nam được xuất khẩu chính ngạch sang thị trường Trung Quốc, bao gồm: chuối, thanh long, dưa hấu, nhãn, vải, mít, xoài, chôm chôm, măng cụt. Ngoài ra, Việt Nam vẫn đang tiếp tục thúc đẩy mở cửa cho các loại trái cây khác như sầu riêng, bơ, bưởi, dừa, na, roi...xuất khẩu sang thị trường này.

Những mặt hàng rau quả Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 55%); Quả sầu riêng, tươi (HS: 081060, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 48%); Dừa tươi ( S: 0801, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 68%).

Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu: Thị trường Trung Quốc hiện nay đòi hỏi rất cao về chất lượng, mẫu  mã, bao, quy cách đóng gói, đặc biệt là Trung   Quốc rất chú trọng mã số vùng trồng. Yêu cầu này bắt buộc đối với hàng hóa của tất cả các quốc gia.

Nhật Bản

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của Nhật Bản năm 2020 đạt 9,71 tỷ USD, chiếm 3,5% giá trị nhập khẩu toàn cầu.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Nhật Bản năm 2020 là 170,2 triệu USD. Trị giá nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm 1,8% tổng trị giá nhập khẩu hàng rau quả của Nhật Bản, như vậy Nhật Bản là một thị trường xuất Khẩu rau quả tiềm năng của Việt Nam khi đây là một trong 10 thị trường nhập khẩu hàng rau quả lớn trên thế giới.

Những mặt hàng rau quả Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 26%); Trái cây, đã hoặc chưa hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đông lạnh (HS: 081190, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 54%).

Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:

+ Theo các uy định của Nhật Bản, các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm rau quả được yêu cầu rất cao, đòi hỏi về tiêu chuẩn chất lượng và dư lượng hóa chất nông nghiệp theo Luật Vệ Sinh Thực Phẩm. Nếu bị phát hiện c các dư lượng vượt quá mức cho phép, sau đ các sản phẩm này sẽ bị giám sát rất chặt chẽ. Trước khi hàng đến, các nhà xuất khẩu phải thông báo cho các trạm kiểm dịch tại địa điểm nhập khẩu biết thông qua hệ thống điện tử do Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội quản lý.

+ Các mặt hàng khi đến thị trường Nhật Bản không thể thiếu bởi người Nhật đưa ra 5 yếu tố (5S) gần như đã thành  uy chuẩn gồm: sạch sẽ, sàng lọc,  cắt bỏ những thứ không cần thiết, môi trường trong sạch và để đồ đạc ngăn nắp.

+ Quy định chất lượng thương mại và ghi nhãn mác: Nhật Bản đòi hỏi sản phẩm nhập khẩu phải tuân thủ các uy định trong Luật vệ sinh Thực phẩm, Luật tiêu chuẩn Nông Nghiệp của Nhật Bản và Luật đo lường.

+ Chứng nhận nông sản xuất khẩu: chứng nhận về môi trường, chứng nhận ISO 14001, chứng nhận về xã hội (FairTrade, chứng nhận SA 8000).

Hàn Quốc

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của Hàn Quốc năm 2020 đạt 3,65 tỷ USD, chiếm 1,3% giá trị nhập khẩu toàn cầu.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Hàn Quốc năm 2020 là 216,1 triệu USD. Trị giá nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm 5,9% trong tổng trị giá nhập khẩu hàng rau quả của Hàn Quốc nhưng c mức tăng trưởng nh uân hàng năm khá cao, đạt 32%/năm. Như vậy thị trường Hàn Quốc vẫn còn có rất nhiều tiềm năng đối với hàng rau quả của Việt Nam.

Những mặt hàng rau quả Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 86%); Chuối tươi hoặc khô (HS: 0803, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 88%); Quả ổi, xoài và măng cụt: tươi hoặc khô (HS: 084050, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 81%).

Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu: Với các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm, Hàn Quốc có luật vệ sinh an toàn thực phẩm. Hàn nhập khẩu phải đăng ký với Cơ uan quản lý thuốc và thực phẩm Hàn Quốc ( D  ). Cơ  uan này c trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, các yêu cầu về nhãn mác, bao gói.

EU

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của EU năm 2020 đạt 100,6 tỷ USD, chiếm 36,4% giá trị nhập khẩu toàn cầu.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào EU năm 2020 1,13 tỷ USD. Tỷ trọng nhập khẩu hàng rau quả của EU từ Việt Nam chỉ chiếm 1,1% vẫn còn quá thấp, đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đẩy mạnh trong thời gian tới. Đặc biệt, với Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), rau quả là một trong những mặt hàng nông sản được hưởng lợi nhiều nhất, bởi 94% trong tổng số 547 dòng thuế rau quả các sản phẩm chế biến từ rau quả được xóa bỏ. Phần lớn các dòng thuế EU cam kết xóa bỏ ngay hiện đều đang c mức thuế MFN trung bình trên 10%, biệt những sản phẩm rau quả đang chịu thuế trên 20%. Như vậy, mức cam kết này của EU sẽ tạo ra lợi thế rất lớn về giá cho rau quả Việt Nam, đặc biệt trong cạnh tranh nhập khẩu vào EU với các đối thủ chưa c T với EU như Thái Lan, Ấn Độ, Campuchia…

Những mặt hàng rau quả Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 91%).

Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu: Hàng hóa xuất khẩu cơ ản phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Quy định về an toàn thực phẩm

Đáp ứng uy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật/thuốc trừ sâu tối đa trong sản phẩm.

Truy xuất nguồn gốc xuất xứ: Giấy chứng nhận HACCP cùng với việc áp dụng thực hành vệ sinh tốt (GHPs) và thực hành nông nghiệp tốt (GAPs). Đây là những tiêu chuẩn tự nguyện nhưng hiện nay đang được các nước EU áp dụng như tiêu chuẩn bắt buộc đối với các sản phẩm nhập khẩu.

+ Quy định kiểm dịch động thực vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch thực phẩm của Cơ uan Giám định thực phẩm có thẩm quyền của nước sản xuất để đảm bảo không bị côn trùng và bệnh tật.

+ Quy định về chất lượng thương mại và nhãn mác: Phần lớn các uy định thông thường đều tập trung đến phẩm chất, kích thước, trọng lượng và ghi nhãn

 ao . Quy định ghi nhãn mác yêu cầu các thông tin như: Nước xuất xứ, tên sản phẩm, chủng loại và số lượng. Những yêu cầu liên uan đến chất lượng thương mại là chủng loại, màu sắc, thời hạn sử dụng, hư hỏng bên ngoài và hình dạng của sản phẩm.

+ Các uy định về hệ thống quản lý tại đơn vị sản xuất như chứng nhận  ISO 14001, hệ thống kiểm toán  và  quản  lý  sinh  thái  (EMAS),  chứng  nhận S 8000 cũng là điều kiện cần thiết để xuất khẩu sang thị trường EU.

+ Ngoài ra, EU còn ngày càng uan tâm đến các tiêu chuẩn phát triển bền vững, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp điển h nh như môi trường và lao động.

+ Sản phẩm hữu cơ: Riêng đối với nông sản xuất khẩu cần thêm chứng nhận về nông nghiệp hữu cơ đối với đơn hàng hữu cơ.

Liên Bang Nga

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của Liên Bang Nga năm 2020 đạt 7,85 tỷ USD, chiếm 2,8% giá trị nhập khẩu toàn cầu.


Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Liên Bang Nga năm 2020 là 116,9 triệu USD, chỉ chiếm 1,5% tổng trị giá nhập khẩu hàng rau quả của thị trường này. Nhập khẩu trái xoài, ổi và măng cụt của thị trường Nga tăng mạnh trong giai đoạn năm 2016 – 2020, tăng   nh   uân 68,4%/năm. Trị giá   nhập khẩu trong năm 2020 đạt 83,46 triệu USD, tăng 187,7% so với năm 2019.

Theo tính toán từ số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC), chỉ tính riêng tháng 1/2021, Việt Nam thị trường cung cấp trái xoài, ổi và măng cụt (mã HS 080450) lớn thứ 4 cho Nga, đạt 226 tấn, trị giá 807 nghìn USD, tăng 114% về lượng tăng 62,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam chiếm 6,1% tổng lượng nhập khẩu. Nga phải nhập khẩu tới 2/3 lượng rau quả tiêu thụ hàng năm. Điều đ cho thấy, địa để các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam khai thác thị trường tiềm năng này là rất lớn.

Những mặt hàng rau quả Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 98%).

ASEAN

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của ASEAN năm 2020 đạt 13,71 tỷ USD, chiếm 5% giá trị nhập khẩu toàn cầu. Trong đ , dự áo nhu cầu của Indonesia vẫn rất lớn. Tiêu thụ trái cây ở Indonesia năm 2020 đạt 6,6 triệu tấn, tương đương 10,6 tỉ USD. Trái cây được tiêu thụ nhiều nhất tại Indonesia là chuối (17%), tiếp theo là táo (10%), cam (8%), xoài (8%), chôm chôm (6%) và các loại trái cây khác.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang ASEAN năm 2020 là 412,9 triệu USD, chỉ chiếm 3% tổng trị giá nhập khẩu hàng rau quả của thị trường này.

Những mặt hàng rau quả Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 93%).

Ấn Độ

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của Ấn Độ năm 2020 đạt 5,09 tỷ USD, chiếm 1,8% giá trị nhập khẩu toàn cầu.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Ấn Độ năm 2020 là 66,9 triệu USD, chỉ chiếm 1,3% tổng trị giá nhập khẩu hàng rau quả của thị trường này.

Những mặt hàng rau quả Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 54%).

Úc

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của Úc năm 2020 đạt 2,07 tỷ USD, chiếm 0,8% giá trị nhập khẩu toàn cầu.

Việt Nam là thị trường cung cấp hàng rau quả chế biến lớn thứ 8 cho Úc trong năm 2020, đạt 181,2 triệu USD. Tỷ trọng nhập khẩu hàng rau quả chế biến của Úc từ Việt Nam chiếm 8,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của Úc. Việt Nam là thị trường cung cấp đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong số 10 thị trường cung cấp chính mặt hàng này tới Úc trong năm 2020.

Những mặt hàng rau quả Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 60%); Dừa đã làm khô (HS: 080111, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 95%).

Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu: Để đưa được trái cây Việt Nam vào bán trên thị trường Úc, các doanh nghiệp cần đáp ứng đủ các điều kiện Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước Úc uy định như sau:

+ Trước khi nhập khẩu vào Úc, doanh nghiệp cần có giấy phép hợp lệ do Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước Úc cấp. Muốn có giấy phép, doanh nghiệp nhập khẩu cần nộp đơn xin phép nhập khẩu. Trước khi xuất khẩu, trái cây phải được Cục Bảo vệ Thực vật Việt Nam kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận không bị nhiễm côn trùng trong diện kiểm soát an toàn sinh học (kiểm dịch).

+ Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật gốc phải được cấp bởi Cục Bảo vệ Thực vật Việt Nam. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật gốc phải đi kèm với mỗi lô hàng và phải được hoàn thành một cách chính xác theo tiêu chuẩn của Tổ chức Bảo vệ Thực vật Quốc tế (IPPC). Trái cây tươi từ Việt Nam phải được xử lý trước khi vận chuyển hàng bằng phương pháp nhiệt hơi (V T) với thời gian  40 phút ở nhiệt độ 46,5 độ C, độ ẩm 90% trở lên tại một cơ sở xử lý được Cục Bảo vệ Thực vật Việt Nam phê duyệt.

+ Đối với vận chuyển bằng đường biển, số container và số niêm phong phải được xác nhận và ghi trên giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật hoặc trên chứng từ thương mại (ví dụ trên vận đơn). Nếu được xác nhận trên vận đơn th  số chứng nhận kiểm dịch thực vật cũng phải được ghi rõ.

+ Bao bì phải được làm từ vật liệu tổng hợp hoặc vật liệu chế biến cao nếu có nguồn gốc thực vật. Bao không được làm bằng nguyên liệu thực vật chưa  qua chế biến chẳng hạn như rơm. Các thùng carton hoặc kiện hàng đơn lẻ phải được dán nhãn với một số nhận dạng duy nhất để thuận tiện cho việc truy xuất nguồn gốc. Kiện hàng phải được buộc chắc chắn.

Canada

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của Canada năm 2020 đạt 10,70 tỷ USD, chiếm 3,9% giá trị nhập khẩu toàn cầu.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Canada năm 2020 là 146 triệu USD, chiếm 1,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này. Rau quả tươi và sản phẩm rau quả của Việt Nam có chất lượng tốt nhưng gặp khá nhiều bất lợi trong cạnh tranh với sản phẩm cùng loại từ Mexico và các nước Nam Mỹ, Tuy vậy, sản phẩm Việt Nam vẫn c hội tiếp cận thị trường Canada nếu Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn cùng các địa phương c chiến lược hợp tác với các đối tác lớn như Costco, Walmart ... xây dựng vùng trồng, đáp ứng tiêu chuẩn Glo al Gap, Canada Gap, cơ sở đ ng g i, ảo quản, vận chuyển để cung ứng cho thị trường Canada.

Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 78%).


Châu Phi

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của Châu Phi năm 2020 đạt 6,23 tỷ USD, chiếm 2,3% giá trị nhập khẩu toàn cầu.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Châu Phi năm 2020 là 105 triệu USD, chiếm 1,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này.

Trung Đông

Tổng nhu cầu nhập khẩu rau quả của Trung Đông năm 2020 đạt 15,3 tỷ USD, chiếm 5,5% giá trị nhập khẩu toàn cầu.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam vào Trung Đông năm 2020 là 361,5 triệu USD, chiếm 2,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này.

Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Trái cây tươi (HS: 0810, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 93%); Chuối (HS: 0803 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 96%).

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

Hôm nay

8,924

Tổng lượt truy cập

1,598,325
Hình 1
App
Chuyển đổi số
Ngày quốc gia
Chủ động
Video sp
Bộ công thương
FTA
mail
đảng bộ
cải cách
Tổng đài
Trung tâm xúc tiến
Công đoàn
Hỏi đáp
Đồng nai
Hiệp định
Fake new
Bộ pháp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây