Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới, kim ngạch nhập khẩu năm 2020 là 258,4 triệu USD, chiếm 17,9% tổng giá trị nhập khẩu toàn cầu, riêng trong tháng 5/2021 chiếm gần 30% tổng kim ngạch hồ tiêu nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào Hoa Kỳ năm 2020 là 169,3 triệu USD, chiếm 63,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ, đứng sau là Brazil, Indonesia và Ấn Độ, chiếm lần lượt là 13,1%, 7% và 7,8%. Về lý thuyết, dung lượng thị trường Việt Nam còn khai thác được là khoảng 46% kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ đối với mặt hàng này trong tương lai.
Những mặt hàng hồ tiêu Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411) và Hồ tiêu đã xay hoặc đã nghiền (HS 090412).
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
+ Đăng ký chứng nhận D : ất cứ nhà xuất khẩu nào nếu muốn đưa sản phẩm (thực phẩm, đồ uống, dược phẩm) của m nh vào oa ỳ đều phải tuân thủ những uy định của Cục D và c được giấy chứng nhận D . Doanh nghiệp phải đăng ký với D để được cấp mã số cơ sở thực phẩm FFR. Ngoài ra, cứ hai năm một lần, nghĩa là vào các năm chẵn các doanh nghiệp nước ngoài trong đ c các doanh nghiệp Việt Nam đang xuất hàng thực phẩm và đồ uống cho người và động vật vào thị trường Mỹ lại phải đăng ký lại Cơ sở sản xuất và Người đại diện tại Mỹ với Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) để được cấp Mã số kinh doanh hợp lệ mới.
+ Tất cả sản phẩm khi nhập khẩu đều phải có giấy chứng nhận quốc tế ISO 9002 và HACCP.
+ Các uy định về SPS, an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm dịch động thực vật được ban hành, giám sát và thực thi bởi các cơ uan khác nhau. Cụ thể: (i) Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm (FDA) chịu trách nhiệm cho hầu hết các giám sát An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền của Đạo luật Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm Liên bang Hoa Kỳ và pháp luật khác; FDA có trách nhiệm về bảo vệ người tiêu dùng chống lại sự không sạch sẽ, không an toàn, và gian lận khi gắn nhãn thực phẩm khác hơn là trong các lĩnh vực uy định của FSIS; (ii) Cơ uan iểm dịch và An toàn thực phẩm Hoa Kỳ (FSIS) có trách nhiệm đảm bảo rằng thịt, gia cầm và sản phẩm trứng được an toàn, lành mạnh, và nhãn chính xác; (iii) Bộ Nông nghiệp (USDA) có trách nhiệm kiểm tra sự an toàn của thịt và trứng, cũng như động vật và thực vật kiểm soát sâu bệnh, bao gồm cả kiểm tra kiểm dịch thực vật và động vật và dịch hại cây trồng; (iv) Cơ Quan Bảo Vệ Môi trường (EPA) có trách nhiệm quản lý thuốc trừ sâu, bao gồm đăng ký thuốc trừ sâu và sử dụng các thiết lập tương ứng với tiêu chuẩn. Các tổ chức này đ ng một vai trò rất quan trọng về an toàn thực phẩm các loại khác nhau và trong các giai đoạn khác nhau.
+ Quy định về nhãn hàng hóa: việc ghi nhãn sản phẩm là một việc quan trọng và được uy định chặt chẽ bởi pháp luật. Một số sản phẩm có những quy định dán nhãn bắt buộc. Việc ghi sai hoặc thiếu nhãn sản phẩm theo uy định có thể bị từ chối nhập cảnh tại cảng, hoặc tệ hơn còn ị phạt vì vi phạm các quy định ghi nhãn của Hoa Kỳ. Việc quản lý và kiểm tra các uy định ghi nhãn do một số cơ uan chính phủ khác nhau ban hành và giám sát, bao gồm Ủy ban Thương mại công bằng (FTC – Federal Trade Commission), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), Ủy ban An toàn sản phẩm tiêu dùng (Consumer product Safety Commission CPSC), và nhiều cơ uan khác, tùy thuộc vào chủng loại hàng hóa.
+ Truy xuất nguồn gốc: Chương tr nh ghi nhãn nước xuất xứ (COOL) yêu cầu tên nước xuất xứ phải được ghi rõ trên nhãn của sản phẩm đối với một số mặt hàng nông sản.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào EU năm 2020 là 114,3 triệu USD, chiếm 32,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU. Tổng nhu cầu nhập khẩu của EU năm 2020 là 351,4 triệu USD, giảm 6% về giá trị so với năm 2019, chiếm 24,4% giá trị nhập khẩu toàn cầu. Tuy nhiên, thị trường hồ tiêu châu Âu dự áo sẽ tăng trưởng về khối lượng với tốc độ C GR là 3,9% giai đoạn 2016 – 2023. Xu hướng tiêu dùng gia vị tăng cường miễn dịch tăng mạnh: thị trường tiêu thụ đối với hầu hết các loại gia vị tăng trưởng với tốc độ xấp xỉ 4%/năm. Đặc iệt, do đại dịch Covid-19, một số loại gia vị trong đ hồ tiêu được cho rằng c thể hỗ trợ miễn dịch nên c sức tiêu thụ tăng trưởng nhanh trong năm 2020.
Những mặt hàng hồ tiêu Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411) với dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 66%.
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
+ Doanh nghiệp cần tuân thủ uy định tại Tài liệu Quality Minima của
iệp hội Gia vị Châu Âu (ES ).
+ Phần lớn khách hàng châu Âu sẽ yêu cầu chứng nhận Sáng kiến An toàn Thực phẩm Toàn cầu (G SI); trong đ phổ iến nhất là:
Tiêu chuẩn thực phẩm uốc tế (I S)
Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm của iệp hội án lẻ nh uốc (BRCGS)
Chứng nhận ệ thống n toàn Thực phẩm ( SSC 22000)
Tuy nhiên, yêu cầu về giấy chứng nhận lại khác nhau giữa các nhà nhập khẩu EU. Ví dụ, khách hàng ở nh thường yêu cầu BRCGS, trong khi I S phổ
iến hơn đối với các nhà án lẻ Đức. Bên cạnh chứng nhận an toàn thực phẩm, khách hàng châu Âu còn c thể đến trực tiếp kiểm tra cơ sở sản xuất của doanh nghiệp X trong vòng một hoặc vài năm.
+ Ngoài ra, một số khách hàng EU c thể yêu cầu 1 số giấy chứng nhận khác như:
Chứng nhận sản phẩm ền vững: Organic, airtrade và Rainforest Alliance;
Tự xác minh: Doanh nghiệp tự đánh giá sự tuân thủ đối với uy tắc ền vững của người mua. Ví dụ như: Bộ luật Nông nghiệp Bền vững (S C) của Unilever hoặc Điều lệ Sinh kế Olam Livelihood Charter.
Trung Quốc là một trong 10 thị trường nhập khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới. Tổng nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc đối với mặt hàng này năm 2020 là hơn 258 ngh n tấn, trị giá 65,3 triệu USD, giảm 3% về lượng so với năm 2019, nhưng lại tăng 53% về giá trị, chiếm 4,5% giá trị nhập khẩu toàn cầu. Năm 2020, thị phần hồ tiêu của Việt Nam chiếm 27% trong tổng giá trị nhập khẩu của Trung Quốc, cao hơn so với 6,95% trong năm 2019. Mặc dù tốc độ nhập khẩu hồ tiêu của Trung Quốc từ Việt Nam tăng cao hơn so với tốc độ nhập khẩu chung, tuy nhiên, ngành hồ tiêu Việt Nam chưa khai thác tốt thị trường xuất khẩu Trung Quốc do phía Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu lớn đối với chủng loại hồ tiêu trắng, trong khi Việt Nam chủ yếu sản xuất hồ tiêu đen.
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411- dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 85%) và Hồ tiêu: đã xay hoặc đã nghiền (HS 090412 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 54%).
Dự báo xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang Trung Quốc sẽ tăng chậm lại trong ngắn hạn. Trung Quốc vẫn nhập khẩu cầm chừng sau khi giá hồ tiêu tăng “n ng” thời điểm tháng 3/2021. Về dài hạn, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hồ tiêu tiềm năng lớn mà doanh nghiệp Việt Nam cần khai thác. Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, hoạt động thông quan hàng hóa chậm, th các nước c chung đường biên giới, đất liền càng phát huy lợi thế.
Tổng nhu cầu nhập khẩu của Trung Đông đối với mặt hàng hồ tiêu năm 2020 là 138,3 triệu USD, chiếm 9,6% giá trị nhập khẩu toàn cầu. Mặt hàng hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam đã c mặt tại hầu hết các thị trường trong khu vực Trung Đông với tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2020 đạt 76,3 triệu USD, chiếm 55,2% tổng kim ngạch nhập khẩu của khu vực này. Trong đ , Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE) là thị trường nhập khẩu nhiều nhất (nhập khẩu 30,4 triệu USD năm 2020), tiếp theo là Ả-rập Xê-út (nhập khẩu 5,7 triệu USD năm 2020).
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411) với dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 25%.
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu: Khu vực thị trường này không có nhiều rào cản kỹ thuật và thuế uan nhưng yêu cầu sản phẩm phải có chứng nhận Halal. Vì thế, muốn xuất khẩu vào UAE, Kuwait hay thị trường Trung Đông, các doanh nghiệp cần chú ý yêu cầu về chứng nhận tiêu chuẩn Halal. Từ năm 2017, tất cả sản phẩm Halal xuất khẩu sang các nước GCC (UAE, Kuwait, Oman, Qatar, Saudi Arabia, Bahrain) phải được chứng nhận từ các tổ chức được công nhận bởi G C/ESM (Cơ uan Tiêu chuẩn đo lường và Đo lường của UAE). Nếu có chứng nhận này, sản phẩm Việt Nam sẽ tăng cơ hội cạnh tranh với sản phẩm khác, tăng đối tượng sử dụng, tham gia vào chuỗi cung ứng nguyên liệu và sản phẩm Halal trên thế giới.
Tổng nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của Ấn Độ năm 2020 là hơn 27 nghìn tấn, trị giá 86,3 triệu USD, giảm 7% về lượng và giảm 8% giá trị so với năm 2019, chiếm 6% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào Ấn Độ năm 2020 là 28,3 triệu USD, chiếm 32,8% tổng kim ngạch nhập khẩu hồ tiêu của Ấn Độ.
Những mặt hàng hồ tiêu Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu: chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411- dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 59%) và Hồ tiêu: đã xay hoặc đã nghiền (HS 090412 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 85%).
Tổng nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của Nhật Bản năm 2020 là 41,6 triệu USD, chiếm 2,9% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào Nhật Bản năm 2020 là 11,4 triệu USD, chiếm 27,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản.
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411- dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 89%) và Hồ tiêu: đã xay hoặc đã nghiền (HS 090412 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 57%).
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
+ Quy định chất lượng thương mại và ghi nhãn mác: Nhật Bản đòi hỏi sản phẩm nhập khẩu phải tuân thủ các uy định trong Luật vệ sinh Thực phẩm, Luật tiêu chuẩn Nông nghiệp của Nhật Bản và Luật đo lường.
+ Quy định về an toàn thực phẩm: tuân thủ các mức dư lượng này theo Luật Vệ sinh Thực phẩm.
+ Trước khi hàng đến, các nhà xuất khẩu phải thông báo cho các trạm kiểm dịch tại địa điểm nhập khẩu biết thông qua hệ thống điện tử do Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội quản lý.
+ Chứng nhận Nông sản xuất khẩu: chứng nhận về môi trường, chứng nhận ISO 14001, chứng nhận về xã hội (FairTrade, SA 8000).
Tổng nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của Hàn Quốc năm 2020 là 22,8 triệu USD, chiếm 1,6% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào Hàn Quốc năm 2020 là 16,3 triệu USD, chiếm 71,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của Hàn Quốc.
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411- dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 46%).
Tổng nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của Liên bang Nga năm 2020 là 23,9 triệu USD, chiếm 1,7% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào Liên ang Nga năm 2020 là 18,7 triệu USD, chiếm 78,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của Liên bang Nga.
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411- dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 34%).
Úc
Tổng nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của Úc năm 2020 là 17,5 triệu USD, chiếm 1,2% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào Úc năm 2020 là 8,6 triệu USD, chiếm 48,8% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm này của Úc.
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 62%) và Hồ tiêu: đã xay hoặc đã nghiền (HS 090412 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 15%).
New Zealand
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào New Zealand năm 2020 là 2 triệu USD, chiếm 61,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của New Zealand.
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 28%) và Hồ tiêu: đã xay hoặc đã nghiền (HS 090412 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 46%).
Tổng nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của Canada năm 2020 là 38,5 triệu USD, chiếm 2,7% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào Canada năm 2020 là 19,2 triệu USD, chiếm 49,8% tổng kim ngạch nhập khẩu của Canada (38,5 triệu USD)
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 49%) và Hồ tiêu: đã xay hoặc đã nghiền (HS 090412 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 68%).
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào Mexico năm 2020 là 5,2 triệu USD, chiếm 50,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của Mexico (10,4 triệu USD).
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 89%) và Hồ tiêu: đã xay hoặc đã nghiền (HS 090412 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 54%).
Tổng nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của Châu Phi năm 2020 là 100,7 triệu USD, chiếm 7% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào châu Phi năm 2020 là 40 triệu USD, chiếm 39,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này.
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 32%).
Tổng nhu cầu nhập khẩu hồ tiêu của Trung Đông năm 2020 là 138,3 triệu USD, chiếm 9,6% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam vào Trung Đông năm 2020 là 76,3 triệu USD, chiếm 55,2% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này.
Những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu gồm: Hồ tiêu chưa xay hoặc chưa nghiền (HS 090411 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 25%).Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập