1. Thị trường thế giới
1.1. Diễn biến giá thế giới
Trong tháng 01/2021, giá cao su tại Thượng Hải, Trung Quốc tăng, trong khi giá tại Thái Lan giảm.
+ Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/01/2021, giá cao su RSS 3 kỳ hạn tháng 3/2021 trên sàn giao TOCOM – Nhật Bản ổn định ở mức 228 JPY/kg.
+ Giá cao su kỳ hạn tháng 2/2021 trên sàn Thượng Hải – Trung Quốc tăng trở lại trong tháng 01/2021, với mức tăng 3,6% so với tháng 12/2020 lên mức 14.060 NDT/tấn. Hợp đồng kỳ hạn tháng 5/2021 cũng tăng 2,9% lên mức 14.150 NDT/tấn.
+ Ngược lại, giá cao su RSS 3 tại Thái Lan giảm 4,2% so với cuối tháng 12/2020, xuống còn 64,89 THB/kg đối với hợp đồng giao tháng 02/2021.
Thị trường cao su biến động thất thường trong thời gian gần đây do tâm lý thị trường lạc quan trước đây đã bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tiêu cực trước biến thể virus corona mới ở Vương quốc Anh và số ca nhiễm mới tại Mỹ tăng nhanh. Mặc dù nhiều nước đã phát triển một loại vắc-xin mới, nhưng việc tiêm chủng vẫn chưa theo kịp sự lây lan của dịch bệnh.
Trong năm 2021, cả cung và cầu đều được dự báo tăng. Tồn kho cao su trên toàn cầu ở mức cao sẽ là yếu tố khiến giá cao su khó tăng mạnh trong năm 2021.
Trong ngắn hạn, dự kiến, nguồn cung sẽ khó cải thiện đáng kể trước quý II/2021, và nhu cầu tiêu thụ chủ yếu phụ thuộc vào tiến độ phục hồi kinh tế toàn cầu. Với việc phát triển vắc-xin dịch Covid-19 mới đang đi vào giai đoạn triển khai thực tế, dịch bệnh toàn cầu vào năm 2021 dự kiến sẽ được kiểm soát hiệu quả, có lợi cho việc tăng tiêu thụ ô tô và săm lốp và gián tiếp hỗ trợ giá cao su.
Với các yếu tố tác động trên, thị trường cao su toàn cầu dự báo sẽ không có biến động mạnh về giá trong ngắn hạn.
1.2. Tình hình sản xuất mặt hàng tại các nước sản xuất chính
+ Sản lượng và tiêu thụ cao su toàn cầu ước tính tăng trong tháng 1/2021
Theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu tháng 11/2020 giảm 8,3% so với 11 tháng năm 2019, đạt 11,376 triệu tấn trong 11 tháng đầu năm 2020 và có khả năng giảm 8,9% trong cả năm 2020. Nguồn cung cao su năm 2020 được nâng lên 12,678 triệu tấn, điều chỉnh tăng 81.000 tấn so với dự báo trước đó. Về triển vọng năm 2021, ANRPC ước tính sản lượng cao su thế giới sẽ phục hồi vào tháng 1/2021, với sản xuất vào khoảng 1,192 triệu tấn so với 1,056 triệu tấn vào tháng 1/2020.
Tiêu thụ cao su toàn cầu đã giảm 7,9% trong 11 tháng năm 2020, đạt 11,660 triệu tấn. Trong tháng 12/2020 tiêu thụ ước tính phục hồi ở mức 3,6% so với tháng 12/2019, đạt 1,167 triệu tấn; đưa tổng khối lượng cao su tiêu thụ toàn cầu lên 12,827 triệu tấn, tăng nhẹ 16.000 tấn so với dự báo trước đó. Tiêu thụ cao su thế giới được dự báo sẽ duy trì mức tăng trưởng tích cực vào tháng 1/2021, với mức tăng 15,5% lên 1,172 triệu tấn so với 1,015 triệu tấn của tháng 1/2020.
+ Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su của Trung Quốc
Theo thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, năm 2020, Trung Quốc nhập khẩu 7,47 triệu tấn cao su tự nhiên và tổng hợp, trị giá 10,59 tỷ USD, tăng 13,6% về lượng và tăng 5,4% về trị giá so với năm 2019.
Nhu cầu tiêu thụ cao su từ thị trường Trung Quốc vẫn đang khá lạc quan. Số liệu cho thấy, thị trường xe tải hạng nặng tại Trung Quốc đã bán được khoảng 114.000 xe trong tháng 12/2020, tăng 24% so với tháng 12/2019. Như vậy, trong năm 2020, tổng sản lượng tiêu thụ của thị trường xe tải hạng nặng tại Trung Quốc ở mức 1,623 triệu chiếc, lập kỷ lục toàn cầu mới về doanh số hàng năm của xe tải hạng nặng tăng 38% (tương ứng 450.000 chiếc) so với 1,174 triệu chiếc của năm 2019. Còn theo số liệu thống kê của Hiệp hội ô tô Trung Quốc, sản lượng tiêu thụ của ngành ô tô Trung Quốc trong tháng 12/2020 ước tính đạt 2,802 triệu xe, tăng 1,2% so với tháng 11/2020 và tăng 5,4% so với tháng 12/2019. Lũy kế trong cả năm 2020, doanh số của ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc ước tính đạt 25,272 triệu chiếc, giảm 1,9% so với năm 2019. Mặc dù giảm nhẹ so với năm 2019 nhưng ngành công nghiệp ô tô Trung Quốc vẫn khả quan hơn mong đợi trong bối cảnh dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến ngành này.
Trong lĩnh vực săm lốp, hoạt động sản xuất của các nhà sản xuất săm lốp Trung Quốc đang phục hồi trở lại sau thời gian cắt giảm bảo vệ môi trường. Việc bảo vệ môi trường ở một số khu vực của tỉnh Sơn Đông đã hạn chế sản xuất của các nhà máy sản xuất lốp xe tại khu vực này. Tính đến ngày 21/1, công suất hoạt động của các công ty sản xuất lốp toàn thép của tỉnh Sơn Đông là 67,95%, giảm 2,10 điểm phần trăm so với tuần trước đó nhưng tăng 4,62 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2021; công suất hoạt động của của các công ty săm lốp bán thép là 65,95%, giảm 1,00% so với tuần trước đó nhưng tăng 0,13% so với cùng kỳ năm 2020.
+ Nhập khẩu cao su của Ấn Độ giảm mạnh trong 11 tháng năm 2020
Theo số liệu của Bộ Thương mại và Công nghiệp Ấn Độ, nhập khẩu cao su của nước này trong 11 tháng năm 2020 đạt 338,75 nghìn tấn, trị giá 483,89 triệu USD, giảm 25,8% về lượng và 30% về trị giá so với 11 tháng năm 2019. Têu thụ cao su của Ấn Độ trong năm 2020, đặc biệt là trong ngành sản xuất săm lốp ô tô bị ảnh hưởng mạnh bởi đại dịch Covid-19.
Trong đó, Indonesia đứng đầu về thị trường cung cấp cao su cho thị trường Ấn Độ với khối lượng đạt 135,3 nghìn tấn, giảm 17,6% so với 11 tháng năm 2019.
Việt Nam đứng ở vị trí thứ hai với khối lượng đạt 58,75 nghìn tấn, giảm mạnh 54,4% so với 11 tháng năm 2019. Ngoài ra, Ấn Độ cũng giảm nhập khẩu từ các thị trường Singapore, Malaysia, Thái Lan…
Ở chiều ngược lại, Ấn Độ tăng khối lượng cao su nhập khẩu từ một số nhà cung cấp tại khu vực châu Phi như: Bờ Biển Ngà tăng 51,6%, Gana tăng 431,2%, Nigiêria tăng 140%.
Ấn Độ nhập khẩu cao su tự nhiên (HS: 4001) từ một số thị trường chính trong 11 tháng năm 2020
|
Thị trường |
11 tháng năm 2020 |
So với 11 tháng năm 2019 (%) |
||
|
Lượng (nghìn tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
|
Tổng |
338,75 |
483,89 |
-25,8 |
-30,0 |
|
Indonesia |
135,30 |
192,22 |
-17,6 |
-23,3 |
|
Việt Nam |
58,75 |
85,23 |
-54,4 |
-55,7 |
|
Bờ Biển Ngà |
36,73 |
48,98 |
51,6 |
47,2 |
|
Singapore |
34,67 |
49,42 |
-21,4 |
-26,1 |
|
Malaysia |
28,19 |
42,27 |
-35,7 |
-37,2 |
|
Thái Lan |
21,80 |
32,80 |
-34,7 |
-38,1 |
|
Gana |
8,57 |
11,21 |
431,2 |
409,9 |
|
Myanmar |
7,05 |
10,29 |
3,9 |
-0,5 |
|
Bangladesh |
2,27 |
3,65 |
-52,2 |
-52,1 |
|
Campuchia |
2,06 |
3,01 |
70,5 |
56,7 |
|
Philippin |
1,01 |
1,32 |
-9,1 |
-16,7 |
|
Nigiêria |
0,73 |
0,95 |
140,0 |
133,2 |
|
Achentina |
0,44 |
0,61 |
-42,1 |
-49,8 |
|
Sri Lanka |
0,44 |
0,86 |
-62,8 |
-53,5 |
|
Cameroon |
0,20 |
0,24 |
|
|
|
Libêria |
0,10 |
0,14 |
|
|
|
Trung Quốc |
0,09 |
0,14 |
44,6 |
44,4 |
|
Goatêmala |
0,09 |
0,11 |
-20,0 |
-26,0 |
2. Thị trường trong nước
2.1. Tình hình cung cầu, giá cả trong nước
- Diễn biến giá: Giá thu mua cao su tại thị trường trong nước biến động trái chiều trong tháng 01/2021. Theo đó, giá thu mua mủ cao su của Tổng Công ty Cao su Đồng Nai giảm 700 - 900 đ/kg so với cuối tháng 12/2020, đạt 36.800 đối với mủ nước tại vườn và 7.800 – 11.600 đ/kg với các loại mủ cao chén và mủ đông. Trong khi đó, giá thu mua cao su của Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh tăng 500 - 700 đ/kg, dao động ở mức 8.100 – 11.700 đ/kg. Cây cao su đang bước vào cuối vụ thu hoạch trong khi nhu cầu tại Trung Quốc vẫn ở mức cao sẽ là những yếu tố chính hỗ trợ thị trường cao su trong ngắn hạn.
Tham khảo giá cao su trong nước ngày 29/01/2021
|
Tên hàng |
29/01/2021 (đ/kg |
So với ngày 28/12/2020 (%) |
So với đầu năm 2020 (%) |
|
Giá thu mua cao su của Tổng Công ty Cao su Đồng Nai |
|||
|
Loại 1 (đ/độ TSC) |
340 |
6,9 |
13,3 |
|
Loại 2 (đ/độ TSC) |
333 |
7,1 |
12,1 |
|
Mủ nước tại vườn |
36.800 |
-1,9 |
13,6 |
|
Mủ chén dây khô |
11.600 |
-7,2 |
-7,2 |
|
Mủ chén dây vừa |
10.600 |
-7,8 |
-7,8 |
|
Mủ đông khô |
9.400 |
-8,7 |
-8,7 |
|
Mủ đông vừa |
7.800 |
-10,3 |
-10,3 |
|
Mủ dây khô |
11.000 |
-7,6 |
-7,6 |
|
Mủ dây ướt |
7.900 |
-10,2 |
-10,2 |
|
Mủ tận thu |
2.200 |
-15,4 |
-31,3 |
|
Giá thu mua cao su của Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh |
|||
|
Mủ cao su nước tại vườn (đ/độ TSC) |
330 |
3,1 |
15,0 |
|
Mủ cao su nước tại nhà máy (đ/độ TSC) |
335 |
3,1 |
14,7 |
|
Mủ chén, dây khô |
12.200 |
6,1 |
-0,8 |
|
Mủ chén ướt |
8.500 |
7,6 |
0,0 |
|
Mủ đông khô |
11.000 |
5,8 |
-0,9 |
|
Mủ đông ướt |
8.900 |
6,0 |
-1,1 |
2.2. Tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 12/2020 đạt 226,13 nghìn tấn, trị giá 360,53 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và tăng 8,9% về trị giá so với tháng 11/2020; đồng thời so với cùng kỳ năm 2019 tăng 13,8% về lượng và 30,7% về trị giá.
Tính chung năm 2020, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1,74 triệu tấn, trị giá 2,38 tỷ USD, tăng 2,9% về lượng và tăng 3,6% về trị giá so với năm 2019. Như vậy, khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam đã tăng liên tiếp kể từ năm 2014 cho đến nay. Trong năm 2020 vừa qua, xuất khẩu cao su của Việt Nam giảm trong những tháng đầu năm do tác động tiêu cực của dịch Covid-19 đến nhu cầu tiêu thụ cao su của Trung Quốc – thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, việc Trung Quốc sớm kiểm soát được dịch bệnh và ngành công nghiệp ô tô của nước này phục hồi nhanh đã kéo theo nhu cầu nhập khẩu cao su của Trung Quốc tăng khá mạnh kể từ tháng 6/2020 đến hết năm 2020. Điều này đã tác động tích cực tới xuất khẩu cao su của Việt Nam trong nửa cuối năm 2020. Tuy nhiên, ngoại trừ thị trường Trung Quốc, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang hầu hết các thị trường chủ lực khác đều gặp khó khăn và sụt giảm so với năm 2019.
Dự báo: Trong bối cảnh thị trường cao su toàn cầu được dự báo sẽ sôi động hơn trong năm 2021, xuất khẩu cao su của Việt Nam được kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng khả quan trong năm nay.
Về giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 12/2020 tiếp tục tăng 4,2% so với tháng 11/2020 và tăng 14,9% so với tháng 12/2019, đạt bình quân 1.549 USD/tấn. Như vậy, với sự gia tăng trong những tháng gần đây, giá xuất khẩu bình quân cao su của Việt Nam trong năm 2020 tăng 0,7% so với năm 2019, đạt bình quân 1.363 USD/tấn.
Về thị trường xuất khẩu:
Trong tháng 12/2020, khối lượng cao su xuất khẩu sang một số thị trường chính đều có xu hướng tăng. Trong đó, lượng cao su xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 176,69 nghìn tấn, tăng 1,1% so với tháng 11/2020 và tăng tới 20,1% so với tháng 12/2019; lượng cao su xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ cũng tăng 33,7% so với tháng 11/2020 và tăng 3,8% so với tháng 12/2019, đạt 8,28 nghìn tấn; lượng cao su xuất khẩu sang thị trường Đài Loan tăng 15,5% so với tháng 11/2020 và tăng 79,3% so với tháng 12/2019…
Trong năm 2020, Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam với khối lượng đạt 1,36 triệu tấn, trị giá 1,83 tỷ USD, tăng mạnh 17,3% về lượng và tăng 18,1% về trị giá so với năm 2019. Thị trường này chiếm 77,9% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020, tăng so với thị phần 68,3% của cùng kỳ năm 2019.
Ngoài ra, khối lượng cao su xuất khẩu sang một số ít thị trường khác cũng tăng so với năm 2019 như: Thị trường Đài Loan tăng 6,7%, Pakixtan tăng 45,6%, Bỉ tăng 19,1%...
Trong khi đó, khối lượng cao su xuất khẩu sang nhiều thị trường khác lại sụt giảm mạnh trong năm 2020 so với năm 2019 như: Ấn Độ giảm 51,3%, Hàn Quốc giảm 30,4%, Mỹ giảm 16,9%, Thổ Nhĩ Kỳ giảm 19,2%...
Xuất khẩu cao su của Việt Nam sang một số thị trường chính trong tháng 12 và năm 2020 (ĐVT: Lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)
|
Thị trường |
Tháng 12/2020 |
So với tháng 11/2020 (%) |
So với tháng 12/2019 (%) |
Năm 2020 |
So với năm 2019 (%) |
|||||
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
|
Trung Quốc |
176.691 |
275.691 |
1,1 |
3,6 |
20,1 |
35,8 |
1.362.708 |
1.830.215 |
17,3 |
18,1 |
|
Ấn Độ |
8.279 |
14.234 |
33,7 |
39,6 |
3,8 |
24,7 |
61.520 |
89.320 |
-51,3 |
-50,5 |
|
Đài Loan |
4.345 |
7.479 |
15,5 |
29,2 |
79,3 |
109,6 |
32.277 |
46.583 |
6,7 |
6,3 |
|
Hàn Quốc |
4.269 |
7.960 |
4,7 |
15,7 |
-4,0 |
19,6 |
32.183 |
50.121 |
-30,4 |
-24,9 |
|
Mỹ |
5.827 |
10.160 |
26,3 |
39,8 |
5,0 |
30,5 |
29.664 |
43.311 |
-16,9 |
-9,3 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.191 |
5.632 |
57,6 |
69,0 |
-1,6 |
30,0 |
23.605 |
35.153 |
-19,2 |
-11,0 |
|
Đức |
3.696 |
6.446 |
52,6 |
64,0 |
-35,4 |
-22,6 |
23.474 |
35.126 |
-27,5 |
-23,8 |
|
Indonesia |
1.216 |
2.034 |
-34,8 |
-19,0 |
-25,3 |
-8,8 |
13.949 |
20.043 |
-17,6 |
-22,9 |
|
Braxin |
1.703 |
2.474 |
32,9 |
20,5 |
84,1 |
113,0 |
11.832 |
14.856 |
-14,5 |
-4,4 |
|
Malaysia |
827 |
1.328 |
-34,7 |
-19,6 |
39,0 |
60,3 |
10.503 |
13.085 |
-68,3 |
-70,4 |
|
Nhật Bản |
1.036 |
1.946 |
-11,8 |
-2,5 |
-38,5 |
-23,1 |
10.486 |
16.075 |
-12,5 |
-13,7 |
|
Tây Ban Nha |
1.710 |
2.965 |
122,7 |
171,5 |
106,3 |
152,4 |
10.254 |
14.034 |
-5,5 |
0,5 |
|
Sri Lanka |
1.563 |
2.665 |
70,4 |
100,6 |
-4,5 |
13,8 |
9.864 |
14.162 |
-23,3 |
-21,4 |
|
Pakixtan |
1.239 |
1.968 |
2,1 |
3,8 |
65,4 |
98,6 |
9.695 |
13.150 |
45,6 |
48,1 |
|
Italia |
1.175 |
1.923 |
47,2 |
63,9 |
-32,3 |
-18,0 |
9.653 |
13.641 |
-25,9 |
-17,7 |
|
Hà Lan |
880 |
1.251 |
-38,6 |
-36,2 |
1,5 |
11,5 |
9.503 |
12.662 |
-17,9 |
-12,1 |
|
Bỉ |
834 |
1.121 |
24,3 |
57,0 |
-28,0 |
2,9 |
6.222 |
6.656 |
19,1 |
31,1 |
|
Nga |
768 |
1.411 |
107,0 |
112,3 |
173,3 |
247,1 |
6.061 |
8.557 |
-22,6 |
-20,3 |
|
Bangladesh |
420 |
762 |
89,2 |
100,4 |
4,7 |
31,2 |
5.436 |
8.139 |
-42,8 |
-41,6 |
|
Canada |
403 |
816 |
-33,1 |
-24,8 |
-62,4 |
-50,0 |
4.864 |
7.573 |
-22,7 |
-18,3 |
|
Pháp |
241 |
474 |
-20,2 |
-7,5 |
-72,2 |
-64,0 |
2.902 |
4.575 |
-32,8 |
-29,8 |
|
Achentina |
124 |
213 |
-59,1 |
-61,0 |
-70,0 |
-66,2 |
2.259 |
3.455 |
10,3 |
16,1 |
|
Anh |
202 |
395 |
24,7 |
54,0 |
-42,5 |
-13,6 |
2.036 |
2.713 |
-32,4 |
-25,8 |
|
CH Séc |
22 |
23 |
-95,5 |
-96,5 |
-94,5 |
-96,4 |
1.863 |
2.336 |
21,5 |
3,1 |
|
Phần Lan |
302 |
428 |
|
|
199,0 |
199,3 |
1.714 |
2.525 |
6,3 |
7,5 |
|
Pêru |
260 |
527 |
333,3 |
354,3 |
225,0 |
322,3 |
1.207 |
2.025 |
-34,5 |
-23,5 |
|
Mexico |
81 |
174 |
-33,1 |
-21,0 |
-79,0 |
-68,5 |
1.180 |
1.863 |
-70,1 |
-65,2 |
|
Hồng Kông |
25 |
116 |
-86,1 |
-68,6 |
-81,1 |
-49,2 |
999 |
1.964 |
-40,9 |
-18,2 |
|
Thụy Điển |
20 |
39 |
-50,0 |
-40,2 |
-75,3 |
-67,0 |
706 |
1.009 |
-65,0 |
-63,6 |
|
Ukraina |
|
0 |
|
|
|
|
220 |
345 |
-2,2 |
4,8 |
|
Singapore |
20 |
42 |
|
|
|
|
202 |
329 |
32,9 |
48,3 |
Năm 2020, xuất khẩu Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) và cao su Latex có xu hướng tăng trong khi nhiều chủng loại khác lại sụt giảm mạnh.
Cụ thể, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) vẫn là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất của Việt Nam, đạt 1,15 triệu tấn, trị giá 1,57 tỷ USD, tăng 23,6% về lượng và tăng 24,5% về trị giá so với năm 2019. Mặt hàng này chiếm tỷ trọng 65,5% trong tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam, tăng so với mức tỷ trọng 54,5% của năm 2019. Đáng chú ý, toàn bộ khối lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) xuất khẩu của Việt Nam đều được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc – thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam.
Latex là chủng loại cao su xuất khẩu nhiều thứ hai trong năm 2020 với khối lượng đạt 195,74 nghìn tấn, trị giá 204,89 triệu USD, tăng 22,4% về lượng và 33% về trị giá so với năm 2019.
Ngoài ra, lượng cao su tái sinh xuất khẩu cũng tăng 23,6% so với năm 2019, đặc biệt lượng cao su dạng Crếp xuất khẩu tăng tới 4.561%.
Trong khi đó, khối lượng xuất khẩu của các chủng loại cao su khác lại giảm khá mạnh trong năm 2020 như: SVR 3L giảm 40,3%, SVR 10 giảm 41%, SVR CV60 giảm 17%, RSS 3 giảm 24,5%...
Với việc Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng xuất khẩu cao su của Việt Nam nên chủng loại cao su xuất khẩu của nước ta trong thời gian qua cũng có nhiều biến động theo xu hướng của thị trường này.
Trong năm 2020, giá xuất khẩu các mặt hàng cao su có mặt hàng cao hơn so với năm 2019. Trong đó, giá xuất khẩu bình quân hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) là 1.370 USD/tấn, tăng 0,7% so với năm 2019; Latex có giá xuất khẩu bình quân 1.047 USD/tấn, tăng 8,7% so với năm 2019; SVR 3L tăng 5,3%, SVR CV60 tăng 5,5%...
Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2020
|
Chủng loại |
Năm 2020 |
So với năm 2019 (%) |
Tỷ trọng theo lượng (%) |
|||||
|
Lượng |
Trị giá |
Giá XKBQ |
Lượng |
Trị giá |
Giá XKBQ |
Năm 2020 |
Năm 2019 |
|
|
Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) |
1.145.526 |
1.568.819 |
1.370 |
23,6 |
24,5 |
0,7 |
65,5 |
54,5 |
|
Latex |
195.742 |
204.887 |
1.047 |
22,4 |
33,0 |
8,7 |
11,2 |
9,4 |
|
SVR 3L |
125.397 |
190.694 |
1.521 |
-40,3 |
-37,2 |
5,3 |
7,2 |
12,4 |
|
SVR 10 |
105.144 |
144.408 |
1.373 |
-41,0 |
-41,5 |
-0,8 |
6,0 |
10,5 |
|
SVR CV60 |
65.037 |
103.298 |
1.588 |
-17,0 |
-12,5 |
5,5 |
3,7 |
4,6 |
|
RSS3 |
59.171 |
92.124 |
1.557 |
-24,5 |
-20,4 |
5,4 |
3,4 |
4,6 |
|
SVR CV50 |
16.509 |
26.153 |
1.584 |
-1,3 |
2,8 |
4,1 |
0,9 |
1,0 |
|
SVR 20 |
10.138 |
13.700 |
1.351 |
-49,8 |
-50,6 |
-1,6 |
0,6 |
1,2 |
|
RSS1 |
7.427 |
11.940 |
1.608 |
-40,0 |
-38,1 |
3,3 |
0,4 |
0,7 |
|
Cao su tái sinh |
7.263 |
5.343 |
736 |
23,6 |
52,6 |
23,4 |
0,4 |
0,3 |
|
Cao su hỗn hợp (HS: 4005) |
4.305 |
9.839 |
2.285 |
-62,3 |
-51,1 |
29,7 |
0,2 |
0,7 |
|
Cao su tổng hợp |
2.040 |
4.693 |
2.301 |
-3,9 |
-24,2 |
-21,1 |
0,1 |
0,1 |
|
Cao su dạng Crếp |
1.747 |
1.216 |
696 |
4.560,9 |
2.344,6 |
-47,6 |
0,1 |
0,0 |
|
SVR 5 |
1.527 |
2.332 |
1.527 |
-35,7 |
-35,3 |
0,6 |
0,1 |
0,1 |
|
Skim block |
736 |
791 |
1.075 |
60,8 |
67,5 |
4,2 |
0,0 |
0,0 |
|
SVR CV40 |
294 |
448 |
1.526 |
21,4 |
21,5 |
0,1 |
0,0 |
0,0 |
|
CSR 10 |
202 |
262 |
1.300 |
|
|
|
0,0 |
0,0 |
|
Tổng |
1.749.701 |
2.384.073 |
1.363 |
2,9 |
3,6 |
0,7 |
100,0 |
100,0 |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập