Chào mừng dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9

Thị trường cà phê tháng 01/2021 và dự báo

Thứ tư - 24/02/2021 12:04
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
Thị trường cà phê tháng 01/2021 và dự báo

1. Thị  trường cà phê thế giới

Trong tháng 1/2021, giá cà phê Robusta giảm, giá cà phê Arabica tăng nhẹ.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 29/1/2021, giá cà phê Robusta giao tháng 03/2021 trên sàn ICE giảm 5,8% so với cùng kỳ tháng 12/2020, đạt 1.303 USD/tấn.

Trái lại, giá cà phê Arabica giao tháng 3/2021 trên sàn New York tăng nhẹ 0,5% so với cùng kỳ tháng 12/2020, đạt 124 UScent/lb.

Giá cà phê Robusta giảm là do sức ép bán hàng vụ mới diễn ra không chỉ từ các nước sản xuất mà còn do các nhà đầu tư bán ròng trên cả hai sàn thế giới khi dịch bệnh gia tăng. Kinh tế toàn cầu suy thoái buộc nhiều quốc gia phải tung ra những gói kích cầu mới.

Trong khi đó, giá cà phê Arabica được hỗ trợ bởi thời tiết khô ở một số khu vực trồng trọng điểm của Braxin.

2. Thị trường trong nước

2.1. Tình hình sản xuất

Theo Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam, Việt Nam đã hoàn thành thu hoạch 70% lượng cà phê Robusta của niên vụ 2020/21. Niên vụ 2020/21, sản lượng cà phê sẽ giảm khoảng 15% do ảnh hưởng bởi đợt mưa lũ tháng 10/2020 và hạn hán tháng 5 và tháng 6/2020.

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích cà phê của Việt Nam năm 2020 đạt 680.000 ha, giảm khoảng 2% so với năm 2019. Bước sang năm 2021, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho rằng diện tích sẽ giảm xuống khoảng 675.000 ha. Mặc dù diện tích giảm, nhưng con số này vẫn vượt so với quy hoạch trong đề án Phát triển ngành cà phê bền vững giai đoạn 2015 - 2020.Theo đề án này, đến năm 2020 tổng diện tích cà phê của cà nước là 600.000 ha và tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 3,8 - 4,2 tỷ USD.

2.2. Diễn biến giá cà phê trong nước

Tháng 1/2021, giá cà phê trong nước giảm cùng xu hướng giảm của thị trường thế giới. Giá cà phê trong nước giảm do nguồn cung dồi dào, các kho nội ngoại quan đã xuất hiện tình trạng ứ hàng do thiếu containers và cước vận tải biển tăng.

So với tháng 12/2020, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên cùng giảm 1.600 đồng/kg, dao động ở mức 30.900 – 31.300 đồng/kg.

Trong đó, giá tại Lâm Đồng thấp nhất đạt 30.900 đồng/kg; giá tại Gia Lai và Đăk Nông cùng đạt 31.200 đồng/kg; giá cà phê tại Đắc Lăk cao nhất đạt 31.300 đồng/kg.

Giá cà phê xuất khẩu giao tại cảng khu vực TP. Hồ Chí Minh giảm 70 USD/tấn so với tháng trước, đạt 1.368 USD/tấn.

Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam ngày 29/1/2021

Thị trường

ĐVT

Ngày 29/1/2021

Ngày 29/12/2020

So sánh

Đắc Lăk

VNĐ/kg

31.300

32.900

-1.600

Lâm Đồng

VNĐ/kg

30.900

32.500

-1.600

Gia Lai

VNĐ/kg

31.200

32.800

-1.600

Đăk Nông

VNĐ/kg

31.200

32.800

-1.600

TP. Hồ Chí Minh

USD/tấn (FOB)

1.368

1.438

-70

                                                                            Nguồn: giacaphe.com

2.3. Tình hình xuất khẩu cà phê

Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 1/2021 ước đạt 120 nghìn tấn, trị giá 217 triệu USD, giảm 13,7% về lượng và giảm 14,3% về trị giá so với tháng 12/2020; so với tháng 1/2020 giảm 17,6% về lượng và giảm 12,7% về trị giá.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 12/2020 đạt 139 nghìn tấn, trị giá 253,2 triệu USD, tăng 66,1% về lượng và tăng 57,2% về trị giá so với tháng 11/2020; tuy nhiên so với tháng 12/2019 giảm 26% về lượng và giảm 22,5% về trị giá.

Tính chung năm 2020, xuất khẩu cà phê đạt 1,565 triệu tấn, trị giá 2,741 tỷ USD, giảm 5,6% về lượng và giảm 4,2% về trị giá so với năm 2019. Xuất khẩu cà phê năm 2020 giảm là do tác động của dịch Covid -19 bùng phát trên thế giới khiến các nhà hàng, quán cà phê… phải đóng cửa khiến tiêu thụ cà phê giảm.

Giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam năm 2020 đạt 1.751 USD/tấn, tăng 1,4% so với năm 2019.

Về thị trường xuất khẩu: Năm 2020, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường lớn đều giảm so với năm 2019 như: EU, Mỹ, Philippin, Nga, Angiêri, Trung Quốc, Malaysia… trong khi đó xuất khẩu sang một số thị trường tăng như: Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, Ai Cập, Ixraen, Canada…

Thị trường cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2020

Thị trường

Năm 2020

So với năm 2019 (%)

Tháng 12/2020

So với tháng 11/2020(%)

So với tháng 12/2019(%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng

Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

EU

604.126

982.706

-10,7

-9,4

41.263

71.933

63,7

55,4

-40,3

-36,7

Đức

223.581

350.410

-4,7

-4,3

18.359

31.217

119,8

104,1

-26,2

-23,0

Italia

141.535

224.153

0,2

-0,1

9.354

15.909

22,7

30,2

-17,0

-10,5

Tây Ban Nha

95.689

162.184

-28,6

-24,4

5.713

11.246

57,4

41,8

-64,3

-57,0

Bỉ

68.647

111.940

-6,3

-3,4

3.453

5.609

85,2

88,4

-52,5

-53,7

Pháp

19.219

28.903

-44,2

-45,0

786

1.254

-8,6

-7,9

-83,7

-83,7

Ba Lan

16.792

39.158

23,9

29,8

1.328

2.642

76,6

-8,1

-11,2

-18,2

Hà Lan

11.404

21.224

12,0

18,9

934

1.895

58,0

76,3

26,6

34,3

Hy Lạp

10.525

16.343

-17,8

-17,9

416

668

-26,0

-25,0

-57,2

-57,2

Bồ Đào Nha

10.459

16.664

-31,3

-32,0

495

827

-27,8

-27,6

-57,0

-56,1

Rumani

2.623

5.021

-17,3

-22,5

120

194

12,1

-21,9

-41,5

-56,6

Phần Lan

1.844

3.100

-7,9

-26,6

158

247

 

 

64,6

7,6

Đan Mạch

1.560

2.420

34,9

42,7

147

225

-14,0

-15,1

17,6

29,5

Hunggary

248

1.185

-79,3

-81,9

 

 

 

 

 

 

Mỹ

142.482

254.891

-2,6

3,3

12.980

24.260

53,4

60,3

-10,7

-9,0

Nhật Bản

102.215

180.503

2,2

5,5

5.453

10.114

-8,0

-10,4

-60,2

-56,9

Philippin

72.512

158.098

-3,7

-8,9

4.545

10.887

52,2

53,2

-19,1

-10,5

Nga

69.123

138.204

-20,5

-17,8

4.040

9.274

33,4

37,1

-56,3

-48,5

Angiêri

60.718

93.770

-12,1

-14,8

2.894

4.667

-22,1

-22,7

-74,2

-74,1

Trung Quốc

40.122

95.681

-3,5

-5,7

6.062

14.845

79,2

58,0

30,4

24,5

Malaysia

38.525

70.493

-1,1

10,8

2.895

5.119

5,3

1,5

-28,2

-25,6

Hàn Quốc

34.640

69.519

0,5

4,5

3.882

8.171

34,0

36,9

9,4

24,0

Thái Lan

34.522

58.148

-10,7

-11,0

221

1.036

-71,0

-37,9

-28,0

-23,0

Anh

27.915

48.248

-43,2

-38,9

809

1.853

-29,8

-12,8

-75,7

-68,5

Ấn Độ

21.821

34.653

-42,6

-41,5

1.600

3.509

190,9

133,9

-42,5

-28,5

Australia

17.747

31.555

-3,8

-5,5

1.298

2.623

-13,5

-8,9

12,7

22,0

Indonesia

11.657

28.112

-44,1

-25,1

479

2.177

38,4

37,2

16,8

69,3

Ai Cập

10.971

17.624

10,8

11,2

1.210

1.981

10,2

8,3

-7,1

-7,0

Ixraen

8.093

19.169

11,8

6,4

466

1.804

-59,2

-35,2

-26,1

1,2

Canada

6.384

12.845

7,3

18,6

349

824

44,2

80,2

-23,1

-2,8

Ukraina

6.022

12.628

-5,5

-4,4

259

545

-51,7

-47,5

-63,2

-65,8

Mexico

1.923

3.104

-73,5

-71,4

106

161

-28,4

-28,3

-45,1

-42,8

Myanma

1.583

5.995

13,2

11,0

137

478

270,3

267,5

-21,7

-28,3

Nam Phi

1.316

2.392

-57,3

-45,2

 

0

 

 

 

 

Campuchia

1.044

2.818

53,8

29,8

124

319

69,9

35,6

87,9

42,1

New Zealand

864

2.013

-21,0

-8,1

62

173

416,7

115,5

24,0

2,0

Chilê

676

1.952

-80,2

-70,1

7

39

-63,2

-47,8

-82,9

-79,4

Singapore

617

2.213

-28,6

-25,7

45

226

60,7

80,5

-43,0

-18,6

Lào

537

2.484

-71,2

-70,9

32

161

-8,6

11,5

-51,5

-44,5

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Về chủng loại: Năm 2020, lượng xuất khẩu cà phê Robusta, cà phê Excelsa và cà phê chế biến giảm so với năm 2019, trong khi đó xuất khẩu cà phê Arabica tăng.
Cụ thể:

Chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2020

Chủng loại

Năm 2020

So với năm 2019 (%)

Tháng 12/2020

So với tháng 11/2020(%)

So với tháng 12/2019(%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng

Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Robusta

1.336.962

2.011.383

-5,6

-6,4

120.861

188.911

70,7

70,2

-26,2

-25,6

Arabica

62.250

143.800

5,0

18,7

3.577

8.539

109,4

122,6

-51,8

-50,1

Cà phê Excelsa

3.041

5.025

-38,9

-37,4

58

95

-25,0

-30,3

200,0

157,7

Cà phê chế biến

 

580.797

 

-0,4

 

55.688

 

20,7

 

0,1

 Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2020

Chủng loại

Năm 2020 (USD/tấn)

So với năm 2019 (%)

Tháng 12/2020 (USD/tấn)

So với tháng 11/2020(%)

So với tháng 12/2019(%)

Tổng

1.751

1,4

1.821

-5,4

4,7

Robusta

1.504

-0,9

1.563

-0,3

0,7

Arabica

2.310

13,0

2.387

6,3

3,6

Cà phê Excelsa

1.653

2,4

1.653

-7,1

-14,1

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

3. Nhận định, dự báo

Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong năm 2021 sẽ được cải thiện khi dịch bệnh được hạn chế (các nước trên thế giới đang tiến hành tiêm phòng vắc xin rộng rãi) khiến nhu cầu tăng lên và nguồn cung dồi dào cũng thúc đẩy xuất khẩu.

Theo báo cáo trong tháng 12/2020 của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), sản lượng cà phê toàn cầu niên vụ 2020/21 dự kiến đạt 175,5 triệu bao (loại 60 kg), cao hơn niên vụ trước 7 triệu bao. Xuất khẩu ước tính cũng cao hơn nhờ mức tăng mạnh ở Braxin, Honduras và Côlômbia.

Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ của các nước lớn dự kiến tăng lên. Nhập khẩu cà phê của EU niên vụ 2020/21 dự báo sẽ tăng 1,9 triệu bao lên 49,0 triệu bao và chiếm gần 45% nhập khẩu cà phê của thế giới. Dự trữ cuối vụ dự kiến sẽ tăng 1 triệu bao lên 14,5 triệu bao.

Còn nhập khẩu cà phê của Mỹ dự kiến sẽ tăng 2,1 triệu bao lên 26 triệu bao. Dự trữ cuối vụ dự báo sẽ tăng 600.000 bao lên 7,0 triệu bao.

Triển vọng xuất khẩu mặt hàng cà phê sang các thị trường trọng điểm

- Thị trường Nhật Bản:

+ Mặc dù nhập khẩu cà phê của Nhật Bản giảm trong 10 tháng năm 2020 nhưng nhập khẩu cà phê của thị trường này từ Việt Nam vẫn tăng trưởng khả quan. Theo thống kê của Intracent, nhập khẩu cà phê của Nhật Bản từ Việt Nam trong 10 tháng năm 2020 đạt 90,5 nghìn tấn, trị giá 151,1 triệu USD, tăng 17,9% về lượng và tăng 21,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

+ Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Nhật Bản tăng lên mức 26,3% trong 10 tháng năm 2020, cao hơn với mức 19,6% của cùng kỳ năm 2019. Giá cà phê nhập khẩu của Nhật Bản từ Việt Nam đạt trung bình 1.669 USD/tấn, tăng 3,0% so với cùng kỳ năm 2019. Trong khi đó, thị phần cà phê của một số nguồn cung khác cho Nhật Bản giảm so với cùng kỳ năm 2019 như: Braxin, Ethiopia, Uganda, Tanzania…

+ Do tác động của dịch Covid -19 khiến nhiều người làm việc tại nhà nên việc tiêu thụ cà phê hòa tan đang gia tăng ở Nhật Bản, trong khi mức tiêu thụ cà phê pha loại cao cấp đang giảm. Điều đó làm tăng nhu cầu về cà phê Robusta giá thấp chủ yếu được sử dụng để làm cà phê hòa tan. Doanh số bán cà phê Arabica chất lượng cao được các cửa hàng cà phê ưa chuộng đã giảm. Xu hướng này đã khiến Nhật Bản tăng nhập khẩu cà phê từ Việt Nam và giảm nhập khẩu cà phê từ Braxin.

Năm 2019, thị trường cà phê hòa tan Nhật Bản ước tính đạt 3,39 tỷ USD và dự kiến ​​sẽ tăng trưởng với tốc độ nhẹ trong giai đoạn dự báo năm 2020-2025. Văn hóa uống cà phê của châu Âu đã ảnh hưởng tích cực đến tập quán tiêu thụ cà phê của Nhật Bản, đặc biệt là giới trẻ. Điều này không chỉ dẫn đến việc giới trẻ tiêu dùng cà phê hòa tan tại nhà trong các quán cà phê đặc biệt và các cửa hàng cà phê có thương hiệu mà còn khuyến khích họ tự pha chế cà phê hòa tan tại nhà, khiến nhu cầu về các loại cà phê hòa tan tăng.

Dự báo, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Nhật Bản trong năm 2021 tiếp tục tăng do nguồn cung trong nước dồi dào, cùng với đó nhu cầu tiêu thụ cà phê Robusta tại Nhật Bản ngày càng gia tăng.

Đối với thị trường châu Âu (EU):

Theo Cơ quan thống kê châu Âu (Eurostat), nhập khẩu cà phê của EU 10 tháng đầu năm 2020 đạt 3,421 triệu tấn, trị giá 13,421 tỷ USD, giảm 3,6% về lượng và tăng 0,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, nhập khẩu cà phê từ thị trường ngoại khối đạt 2,434 triệu tấn, trị giá 7,640 tỷ USD, giảm 4,9% về lượng và giảm 0,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Còn nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường nội khối đạt 987 nghìn tấn, trị giá 5,781 tỷ USD, giảm 0,3% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

Nhập khẩu cà phê của EU từ Việt Nam đứng thứ 2 sau Braxin, đạt 561,8 nghìn tấn, trị giá 1,009 tỷ USD, giảm 5,8% về lượng và giảm 7,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

Thị phần hàng cà phê của Việt Nam tại EU ở mức 16,4% về lượng trong 10 tháng đầu năm 2020, thấp hơn so với 16,8% của cùng kỳ năm 2019. Bên cạnh đó, thị phần cà phê của một số nguồn cung cạnh tranh với Việt Nam giảm như: Côlômbia, Ấn Độ, Pêru…

Giá cà phê nhập khẩu của EU từ Việt Nam đạt thấp nhất trong 10 nguồn cung  hàng đầu vào EU, đạt trung bình 1.796 USD/tấn do chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, trong khi đó nhập khẩu từ Braxin đạt 2.478 USD/tấn; Honduras đạt 3.159 USD/tấn; Uganda đạt 2.004 USD/tấn; từ Côlômbia đạt 3.781 USD/tấn…

Năm 2020, nhập khẩu cà phê Robusta của EU giảm do ảnh hưởng của dịch Covid -19, tuy nhiên nhập khẩu cà phê chế biến lại tăng do xu hướng tiêu dùng cà phê của thị trường này đã thay đổi khi nhiều người phải làm việc tại nhà khiến nhu cầu tiêu thụ cà phê hòa tan tăng lên. Bên cạnh đó, việc tận dụng tốt hơn cơ hội từ FTA Việt Nam - EU (EVFTA) để thúc đẩy tiêu thụ cà phê chế biến.

Dự báo, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU trong năm 2021 sẽ được cải thiện khi dịch bệnh được hạn chế.

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

Hôm nay

14,587

Tổng lượt truy cập

1,556,922
Hình 1
App
Chuyển đổi số
Ngày quốc gia
Chủ động
Video sp
Bộ công thương
FTA
mail
đảng bộ
cải cách
Tổng đài
Trung tâm xúc tiến
Công đoàn
Hỏi đáp
Đồng nai
Hiệp định
Fake new
Bộ pháp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây