1. Thị trường thế giới
1.1. Diễn biến giá mặt hàng hạt tiêu tại một số nước sản xuất
+ Hạt tiêu đen
Tại cảng Kuching của Malaysia, ngày 29/1/2021, giá hạt tiêu đen ổn định ở mức 3.675 USD/tấn so với ngày 30/12/2020.
Tại Braxin, ngày 29/1/2021, giá hạt tiêu đen xuất khẩu ổn định ở mức 2.800 USD/tấn so với ngày 30/12/2020.
Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, ngày 29/1/2021, giá hạt tiêu đen xuất khẩu loại 500g/l và 550g/l cùng tăng 50 USD/tấn (+1,8%) so với ngày 30/12/2020, lên mức 2.905 USD/tấn và 2.986 USD/tấn.
Tại cảng Lampung (Indonesia), ngày 29/1/2021, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 5 USD/tấn (+0,2%) so với ngày 30/12/2020, lên mức 3.005 USD/tấn.
Tại sàn giao dịch Kochi (Ấn Độ), ngày 29/1/2020, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm mạnh 102 USD/tấn (giảm 2,1%) so với ngày 30/12/2020, xuống mức 4.729 USD/tấn.
+ Giá hạt tiêu trắng
Ngày 29/1/2021, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tại cảng Kuching (Malaysia) tăng mạnh 125 USD/tấn (tăng 2,6%) so với ngày 30/12/2020, lên mức 5.025 USD/tấn.
Tại Cảng Muntok (Indonesia), ngày 29/1/2021, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng mạnh 245 USD/tấn (tăng 5,1%) so với ngày 30/12/2020, lên mức 5.062 USD/tấn.
Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam, ngày 29/1/2021, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 75 USD/tấn (tăng 1,7%) so với ngày 30/12/2020, lên mức 4.500 USD/tấn.
Tại cảng Hải Khẩu Trung Quốc, ngày 29/1/2021, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm mạnh 200 USD/tấn (giảm 3,8%) so với ngày 30/12/2020, xuống mức 5.075 USD/tấn.
1.2. Nhập khẩu hạt tiêu của Hà Lan trong 10 tháng năm 2020 và thị phần của Việt Nam
Theo Trung tâm Thương mại Quốc tế, nhập khẩu hạt tiêu của Hà Lan trong 10 tháng năm 2020 đạt 10,6 nghìn tấn, trị giá 41,45 triệu USD, giảm 18,1% về lượng và giảm 15,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, nhập khẩu hạt tiêu của Hà Lan từ Việt Nam đạt 5,87 nghìn tấn, trị giá 18,77 triệu USD, giảm 8,6% về lượng và giảm 13,9% về trị giá. Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hà Lan tăng từ 49,5% trong 10 tháng năm 2019, lên 55,3% trong 10 tháng năm 2020.
Thị trường cung cấp hạt tiêu chính cho Hà Lan trong 10 tháng đầu năm 2020
(ĐVT: Lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)
|
Thị trường |
10 tháng năm 2020 |
So với cùng kỳ năm 2019 (%) |
Thị phần tính theo lượng (%) |
|||
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
10 tháng năm 2020 |
10 tháng năm 2019 |
|
|
Tổng |
10.627 |
41.453 |
-18,1 |
-15,2 |
100,0 |
100,0 |
|
Việt Nam |
5.872 |
18.773 |
-8,6 |
-13,9 |
55,3 |
49,5 |
|
Braxin |
1.730 |
4.499 |
-44,0 |
-41,4 |
16,3 |
23,8 |
|
Indonesia |
1.233 |
4.698 |
-5,4 |
-19,5 |
11,6 |
10,1 |
|
Tây Ban Nha |
411 |
1.335 |
-15,0 |
-16,2 |
3,9 |
3,7 |
|
Ấn Độ |
351 |
2.011 |
-13,8 |
-16,7 |
3,3 |
3,1 |
|
Italia |
184 |
4.402 |
34,8 |
40,7 |
1,7 |
1,1 |
|
Đức |
173 |
1.529 |
-44,9 |
-35,3 |
1,6 |
2,4 |
|
Bỉ |
169 |
1.035 |
69,9 |
78,4 |
1,6 |
0,8 |
|
Tadania |
64 |
219 |
28,0 |
6,8 |
0,6 |
0,4 |
|
Anh |
58 |
365 |
1,6 |
-24,3 |
0,5 |
0,4 |
|
Xri Lanca |
47 |
353 |
-44,7 |
-39,2 |
0,4 |
0,7 |
|
Trung Quốc |
45 |
311 |
-28,0 |
2,0 |
0,4 |
0,5 |
|
Madagatxca |
41 |
57 |
|
|
0,4 |
|
|
Ecuado |
38 |
71 |
-82,6 |
-84,9 |
0,4 |
1,7 |
|
Đan Mạch |
36 |
356 |
1.018,1 |
1.324,0 |
0,3 |
0,0 |
|
Thái Lan |
30 |
142 |
39,0 |
46,4 |
0,3 |
0,2 |
(*) Ghi chú: Hạt tiêu bao gồm HS 090411; 090412
2. Thị trường trong nước
2.1 Tình hình cung cầu, giá cả trong nước
Tháng 1/2021, giá hạt tiêu tại thị trường nội địa giảm từ 1.500 – 2.500 đồng/kg so với cuối tháng 12/2020. Cụ thể như sau:
+ Tại tỉnh Đồng Nai, ngày 30/1/2021, giá hạt tiêu đen giảm 2.000 đồng/kg (tương đương mức giảm 3,7%) so với ngày 31/12/2020, xuống mức 51.000 đồng/kg.
+ Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giá hạt tiêu đen ngày 3/1/2021 giảm 1.500 đồng/kg (tương đương mức giảm 2,8%) so với ngày 31/12/2020, xuống mức 53.000 đồng/kg.
+ Tại tỉnh Bình Phước, ngày 30/1/2021, giá hạt tiêu đen giảm 2.000 đồng/kg (tương đương mức giảm 3,7%) so với ngày 31/12/2020, xuống mức 52.000 đồng/kg.
+ Tại huyện Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông, ngày 30/1/2021 giá hạt tiêu đen giảm 2.000 đồng/kg (tương đương mức giảm 3,7%) so với ngày 31/12/2020, xuống mức 51.500 đồng/kg.
+ Tại huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai, ngày 30/1/2021, giá hạt tiêu đen giảm 2.000 đồng/kg (tương đương mức giảm 3,7%) so với ngày 31/12/2020, xuống mức 51.500 đồng/kg.
+ Tại huyện Eo H’leo tỉnh Đắk Lắk, ngày 30/1/2021, giá hạt tiêu đen giảm 2.500 đồng/kg (tương đương mức giảm 4,7%) so với ngày 31/12/2020, xuống mức 50.500 đồng/kg.
2.2 Tình hình xuất khẩu hạt tiêu
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 1/2021 đạt 18 nghìn tấn, trị giá 51 triệu USD, giảm 13,2% về lượng và giảm 11,1% về trị giá so với tháng 12/2020, nhưng so với tháng 1/2020 tăng 21,9% về lượng và tăng 41,7% về trị giá.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong năm 2020 đạt 285,3 nghìn tấn, trị giá 660,57 triệu USD, tăng 0,4% về lượng, nhưng giảm 7,5% về trị giá so với năm 2019. Tính riêng tháng 12/2020, xuất khẩu hạt tiêu đạt 20,74 nghìn tấn, trị giá 57,4 triệu USD, giảm 9,5% về lượng và giảm 5,1% về trị giá so với tháng 11/2020, so với tháng 12/2019 tăng 24,5% về lượng và tăng 42,9% về trị giá.
Theo ước tính, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu trong tháng 1/2021 đạt mức 2.833 USD/tấn, tăng 2,4% so với tháng 12/2020 và tăng 16,2% so với tháng 1/2020.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu năm 2020 đạt mức 2.315 USD/tấn, giảm 7,8% so với năm 2019. Tính riêng tháng 12/2020, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.767 USD/tấn, tăng 4,9% so với tháng 11/2020 và tăng 14,8% so với tháng 12/2019.

Năm 2020, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang nhiều thị trường chính giảm so với năm 2019, như: Bỉ, Hàn Lan, Anh, Australia, Đức, Canada, Tây Ban Nha, Hàn Quốc. Ngược lại, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang một số thị trường chính khác tăng, như: Thái Lan, Malaysia.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu tháng 12 và năm 2020
(ĐVT: USD/tấn)
|
Thị trường |
Giá XKBQ năm 2020 |
So với năm 2019 (%) |
Giá XKBQ tháng 12/2020 |
So với tháng 11/2020 (%) |
So với tháng 12/2019 (%) |
|
Bỉ |
3.283 |
-7,3 |
3.319 |
-14,1 |
-14,9 |
|
Hà Lan |
3.160 |
-6,1 |
3.547 |
0,4 |
1,0 |
|
Thái Lan |
2.997 |
1,0 |
3.806 |
6,1 |
41,6 |
|
Anh |
2.933 |
-8,1 |
3.310 |
0,7 |
15,7 |
|
Australia |
2.904 |
-8,8 |
3.507 |
19,3 |
18,7 |
|
Đức |
2.823 |
-2,1 |
3.298 |
11,3 |
12,5 |
|
Canada |
2.814 |
-1,9 |
3.213 |
4,4 |
18,2 |
|
Malaysia |
2.717 |
0,4 |
3.380 |
10,0 |
35,0 |
|
Tây Ban Nha |
2.710 |
-4,9 |
3.327 |
11,9 |
35,7 |
|
Hàn Quốc |
2.568 |
-6,6 |
3.029 |
0,4 |
8,3 |
|
Mỹ |
2.557 |
-6,6 |
3.001 |
8,7 |
9,9 |
|
Italia |
2.521 |
-9,6 |
3.214 |
-3,6 |
29,7 |
|
Nam Phi |
2.515 |
-8,6 |
2.696 |
1,0 |
4,2 |
|
Pháp |
2.494 |
-9,4 |
3.357 |
33,4 |
24,9 |
|
Singapore |
2.393 |
-6,4 |
3.252 |
2,5 |
28,0 |
|
Ả Rập Xê út |
2.350 |
-5,7 |
2.030 |
-26,0 |
-8,9 |
|
UAE |
2.338 |
1,2 |
2.976 |
9,2 |
36,5 |
|
Côoét |
2.311 |
-2,5 |
2.996 |
59,8 |
38,3 |
|
Ấn Độ |
2.291 |
-4,7 |
2.777 |
5,6 |
26,1 |
|
Ukraina |
2.281 |
4,9 |
2.871 |
5,2 |
30,1 |
|
Ba Lan |
2.260 |
-10,8 |
3.014 |
6,5 |
35,5 |
|
Nga |
2.219 |
2,0 |
2.654 |
1,6 |
23,9 |
|
Philippin |
2.164 |
5,0 |
2.415 |
6,5 |
38,4 |
|
Pakixtan |
2.162 |
-8,1 |
3.012 |
9,7 |
50,7 |
|
Myanma |
2.137 |
-7,1 |
2.994 |
1,7 |
35,8 |
|
Xênêgan |
2.107 |
-5,0 |
2.801 |
|
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
2.060 |
-2,9 |
2.344 |
-7,0 |
15,9 |
|
Ai Cập |
2.034 |
-2,4 |
2.887 |
2,1 |
92,9 |
|
Nhật Bản |
1.996 |
-10,8 |
2.477 |
17,0 |
10,9 |
|
Angiêri |
1.737 |
-20,3 |
|
|
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về thị trường:
Năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường chính tăng so với năm 2019, gồm: Mỹ, UAE, Ai Cập, Philippin, Nga, Anh. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường chính khác giảm, như: Ấn Độ, Đức, Pakixtan, Hà Lan.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu tháng 12 và năm 2020
(ĐVT: Lượng – tấn; Trị giá – nghìn USD)
|
Thị trường |
Năm 2020 |
So với năm 2019 (%) |
Tháng 12/2020 |
So với tháng 12/2019 (%) |
||||
|
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
|
Tổng |
285.292 |
660.569 |
0,4 |
-7,5 |
20.742 |
57.397 |
24,5 |
42,9 |
|
Mỹ |
55.765 |
142.566 |
8,2 |
1,1 |
4.190 |
12.572 |
21,6 |
33,7 |
|
UAE |
12.988 |
30.368 |
25,9 |
27,4 |
999 |
2.973 |
431,4 |
625,4 |
|
Ấn Độ |
12.345 |
28.279 |
-39,2 |
-42,1 |
645 |
1.791 |
-40,3 |
-24,8 |
|
Đức |
10.810 |
30.512 |
-1,3 |
-3,4 |
609 |
2.008 |
35,6 |
52,6 |
|
Pakixtan |
10.065 |
21.764 |
-2,1 |
-10,0 |
679 |
2.045 |
42,1 |
114,1 |
|
Ai Cập |
9.178 |
18.665 |
34,8 |
31,6 |
780 |
2.252 |
1.047,1 |
2.113,0 |
|
Hà Lan |
7.958 |
25.150 |
-0,8 |
-6,8 |
897 |
3.181 |
38,6 |
40,0 |
|
Philippin |
7.006 |
15.163 |
20,0 |
25,9 |
722 |
1.744 |
67,9 |
132,4 |
|
Nga |
5.805 |
12.879 |
1,7 |
3,7 |
333 |
884 |
18,5 |
46,9 |
|
Anh |
5.621 |
16.487 |
11,8 |
2,8 |
493 |
1.632 |
-13,2 |
0,4 |
|
Hàn Quốc |
5.529 |
14.197 |
16,2 |
8,5 |
258 |
781 |
-26,1 |
-19,9 |
|
Thái Lan |
5.485 |
16.439 |
-23,7 |
-22,9 |
466 |
1.774 |
-32,6 |
-4,5 |
|
Myanma |
4.390 |
9.383 |
4,5 |
-2,9 |
68 |
204 |
-89,8 |
-86,1 |
|
Pháp |
4.017 |
10.016 |
17,7 |
6,6 |
210 |
705 |
-13,2 |
8,4 |
|
Nhật Bản |
3.816 |
7.615 |
15,1 |
2,7 |
336 |
832 |
19,1 |
32,1 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.812 |
7.851 |
-25,9 |
-28,1 |
302 |
708 |
-11,7 |
2,4 |
|
Nam Phi |
3.347 |
8.418 |
7,9 |
-1,4 |
360 |
970 |
80,9 |
88,5 |
|
Ả Rập Xê út |
3.302 |
7.759 |
-6,2 |
-11,6 |
233 |
473 |
288,3 |
253,6 |
|
Canada |
3.246 |
9.135 |
8,8 |
6,7 |
339 |
1.089 |
74,7 |
106,5 |
|
Ba Lan |
3.015 |
6.815 |
10,2 |
-1,7 |
86 |
259 |
-63,9 |
-51,0 |
|
Tây Ban Nha |
2.900 |
7.859 |
12,2 |
6,7 |
251 |
835 |
34,9 |
83,1 |
|
Australia |
2.618 |
7.603 |
39,6 |
27,4 |
268 |
940 |
43,3 |
70,1 |
|
Xênêgan |
2.470 |
5.204 |
-15,6 |
-19,9 |
191 |
535 |
|
|
|
Ukraina |
1.945 |
4.436 |
1,1 |
6,1 |
76 |
218 |
52,0 |
97,7 |
|
Malaysia |
1.120 |
3.043 |
-33,0 |
-32,7 |
60 |
203 |
-36,8 |
-14,7 |
|
Angiêri |
1.046 |
1.817 |
5,4 |
-15,9 |
|
0 |
-100,0 |
-100,0 |
|
Singapore |
997 |
2.386 |
20,7 |
13,0 |
22 |
72 |
-29,0 |
-9,2 |
|
Italia |
874 |
2.204 |
-15,1 |
-23,3 |
79 |
254 |
-36,8 |
-18,0 |
|
Côoét |
459 |
1.061 |
-17,4 |
-19,5 |
34 |
102 |
-50,0 |
-30,9 |
|
Bỉ |
446 |
1.464 |
14,9 |
6,6 |
48 |
159 |
45,5 |
23,7 |
|
Thị trường khác |
92.917 |
184.032 |
-1,5 |
-16,3 |
6.708 |
15.201 |
38,3 |
51,0 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Chủng loại xuất khẩu
+ Hạt tiêu đen
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu đen trong năm 2020 đạt xấp xỉ 234,3 nghìn tấn, trị giá 499,6 triệu USD, tăng 4,5% về lượng, nhưng giảm 4,6% về trị giá so với năm 2019. Trong đó, xuất khẩu hạt tiêu đen sang nhiều thị trường chính tăng, như: Trung Quốc, Mỹ, Ả rập Xê út, Pa-ki-xtan, Ai Cập, Phi-líp-pin. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu đen sang một số thị trường chính khác giảm, như: Ấn Độ, Đức, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ.
+ Hạt tiêu trắng
Năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu trắng đạt 22,2 nghìn tấn, trị giá 72,21 triệu USD, tăng 2,3% về lượng, nhưng giảm 1,3% về trị giá so với năm 2019. Trong đó, xuất khẩu hạt tiêu trắng sang nhiều thị trường chính tăng, như: Đức, Mỹ, Thái Lan, Hà Lan, Trung Quốc, Ai Cập. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu trắng sang một số thị trường chính giảm, như: Tây Ban Nha, Ấn Độ, Pakixtan.
Chủng loại hạt tiêu xuất khẩu trong tháng 12 và năm 2020
(ĐVT: Lượng – tấn; Trị giá – nghìn USD)
|
Chủng loại |
Năm 2020 |
So với năm 2019 (%) |
Tháng 12/2020 |
So với tháng 12/2019 (%) |
||||
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng (tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
|
Hạt tiêu đen |
234.266 |
499.605 |
4,5 |
-4,6 |
15.468 |
39.221 |
26,4 |
48,0 |
|
Hạt tiêu đen xay |
32.308 |
92.029 |
35,2 |
29,1 |
2.757 |
8.913 |
49,7 |
67,8 |
|
Hạt tiêu trắng |
22.250 |
72.210 |
2,3 |
-1,3 |
1.320 |
5.500 |
-19,3 |
1,9 |
|
Hạt tiêu trắng xay |
4.711 |
16.928 |
-34,0 |
-39,0 |
428 |
1.860 |
-9,5 |
2,4 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
3. Dự báo, khuyến nghị và giải pháp
Dự báo năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Theo Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam (VPA), sản lượng hạt tiêu năm 2021 của Việt Nam có khả năng sẽ giảm từ 25 – 30% so với năm 2020, xuống còn 168 – 180 nghìn tấn. Trong khi đó, đầu năm 2021 đại dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp khiến nhu cầu tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu chính như Mỹ, EU giảm mạnh và hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn do giá cước phí tăng cao. Ngoài ra, các nước sản xuất hạt tiêu lớn khác như Braxin, Campuchia tăng sản lượng cũng gây áp lực lên giá mặt hàng này.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập