- Xơ, sợi dệt các loại ước đạt 83 triệu USD (chiếm 4,9% tổng KNXK của tỉnh), giảm 13,4% so với tháng trước, giảm 44,5% so với cùng kỳ. Luỹ kế năm 2022, KNXK xơ, sợi dệt các loại đạt 1.432 triệu USD (chiếm 5,9% KNXK), giảm 20% so với cùng kỳ.
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 77 triệu USD (chiếm 4,6% KNXK của tỉnh), giảm 7,5% so với tháng trước, giảm 33,2% so với cùng kỳ. Luỹ kế năm 2022, KNXK máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1.037 triệu USD (chiếm 4,3% KNXK), giảm 11% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 58 triệu USD (chiếm 3,5% tổng KNXK của tỉnh), giảm 8,1% so với tháng trước, giảm 36,1% so với cùng kỳ. Luỹ kế năm 2022, KNXK sắt thép đạt 665 triệu USD (chiếm 2,8% KNXK), tương đương so với cùng kỳ.
- Cà phê ước đạt 47 triệu USD (chiếm 2,8%), giảm 12,8% so với tháng trước, tăng 11,5% so với cùng kỳ. Luỹ kế năm 2022, KNXK cà phê đạt 501 triệu USD (chiếm 2% KNXK), tăng 34,3% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 32 triệu USD (chiếm 1,9% KNXK của tỉnh), giảm 13,1% so với tháng trước, giảm 37,4% so với cùng kỳ. Luỹ kế năm 2022, KNXK sản phẩm từ chất dẻo đạt 528 triệu USD (chiếm 2,2% KNXK), tăng 13% so với cùng kỳ.
- Cao su ước đạt 12 triệu USD (chiếm 0,7%), giảm 13,5% so với tháng trước, tăng 35,4% so với cùng kỳ. Luỹ kế năm 2022, KNXK cao su ước đạt 97 triệu USD (chiếm 0,4% KNXK), giảm 26% so với cùng kỳ.
- Hạt điều ước đạt 15 triệu USD (chiếm 0,9%), giảm 13,5% so với tháng trước, giảm 20,6% so với cùng kỳ. Luỹ kế năm 2022, KNXK hạt điều đạt 266 triệu USD (chiếm 1,1% KNXK), giảm 19% so với cùng kỳ.
- Hạt tiêu tháng ước đạt 3,2 triệu USD (chiếm 0,2%), giảm 13,5% so với tháng trước, giảm 20,6% so với cùng kỳ. Luỹ kế năm 2022, KNXK hạt tiêu đạt 64 triệu USD (chiếm 0,3% KNXK), tăng 3,2% so với cùng kỳ.

Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập