So với tháng trước, CPI tháng 10/2023 giảm 0,04% (Khu vực thành thị giá ổn định; khu vực nông thôn giảm 0,08%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 8 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước; 02 nhóm hàng hoá có chỉ số giá giảm và 01 nhóm hàng hoá ổn định so với tháng trước.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 10/2023 so với tháng trước của một số nhóm hàng chính như sau:
- Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 10/2023 tăng 0,08% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng chung của CPI là (+0,03%). Trong đó
+ Lương thực: Chỉ số giá nhóm lương thực tháng 10/2023 tăng 0,71% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 0,86%, đay là mức tăng khá cao so với các nhóm hàng hóa khác. Hiện tại giá gạo tẻ thường bình quân trong tháng dao động từ 14.991 đồng/kg đến 16.974 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon từ 18.491 đến 19.209 đồng/kg.
+ Thực phẩm: Giá thực phẩm tháng 10/2023 giảm 0,17% so với tháng trước, nguyên nhân giảm chủ yếu ở một số nhóm mặt hàng sau:
- Giá các mặt hàng thịt heo trong tháng bình quân giảm 0,87%. Nguyên nhân chủ yếu là do giá heo hơi trong tháng giảm 6,32% so với tháng trước do nguồn cung trên thị trường dồi dào, nhiều trang trại heo đã đến kỳ xuất bán để chuẩn bị tái đàn mới phục vụ nhu cầu dịp cuối năm; giá các mặt hàng thịt gia cầm tăng 0,26% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng này tăng làm cho giá bán tăng; giá các mặt hàng thuỷ sản tăng 0,31% so với tháng trước nguyên nhân là do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều nên việc đánh bắt không thuận lợi nên nguồn cung giảm. Các loại thực phẩm khác cơ bản ổn định như: rau tươi và chế biến; các loại củ, quả v.v...
- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tháng 10/2023 tăng 0,57% so với tháng trước đóng góp vào mức tăng chung của CPI là 0,11% do các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Giá gas tăng 4,89% so với tháng trước, nguyên nhân là từ ngày 01/10/2023, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 20.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 52,5 USD/tấn, Với mức tăng này hiện giá gas tới tay người tiêu dùng trong khoảng từ 428.500 đồng/bình đến 465.000 đồng/bình tuỳ loại.
+ Giá nước sinh hoạt tăng 3,07%, giá điện sinh hoạt tăng 1,04% do nhu cầu tiêu thụ tăng.
Ở chiều ngược lại, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,37% so với tháng trước do giá thép giảm khi nhu cầu tiêu thụ chậm. Hiện tại giá mặt hàng thép tròn phi 6 Thái Nguyên bình quân 19.480 đồng/kg; thép Việt Úc phi 10 bình quân 18.460 đồng/kg, cát vàng xây dựng 412.031 đồng/m3…
- Các nhóm còn lại giá ổn định mức tăng từ (0,01% - 0,14%). Có 02 nhóm giảm là:
+ Giao thông (-1,92%): Trong tháng 10 giá các mặt hàng xăng, dầu đã điều chỉnh giảm so với tháng trước làm cho chỉ số giá nhóm giao thông tháng 10/2023 giảm 1,92% tác động làm giảm mức tăng chung CPI trong tháng là 0,19%. Cụ thể: Giá các mặt hàng nhiên liệu trong tháng giảm 4,31% trong đó giá xăng giảm 4,63%; giá dầu DO giảm 0,72% so với tháng trước. Hiện tại giá bán xăng A95 (III) bình quân: 23.858 đồng/lít; xăng E5: 22.631 đồng/lít; Dầu DO: 22.847 đồng/lít.
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế (-0,03%): Nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,03% so với tháng trước. Nguyên nhân do giá một số mặt hàng thuốc đã giảm như: Thuốc giảm đau, hạ sốt giảm 0,85%; thuốc về đường tiêu hoá giảm 0,92%... các dịch vụ y tế giá ổn định so tháng trước.
So với cùng tháng năm trước, CPI tháng 10/2023 tăng 2,06%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm tăng, trong đó tăng cao nhất là nhóm giao thông 4,66%; tăng thấp nhất nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,31%. Có 02 nhóm hàng hóa giảm là bưu chính viễn thông giảm 0,44%, Văn hoá, giải trí và du lịch giảm 1,67%.
Chỉ số giá bình quân 10 tháng 2023 tăng 2,26% so với cùng kỳ năm trước, trong đó 09 nhóm hàng hoá tăng giá, tăng cao nhất nhóm Giáo dục (+9,1%); Văn hoá, giải trí và du lịch(+4,98%); Đồ dùng và dịch vụ khác(+4,64%); Hàng ăn và dịch vụ ăn uống(+3,63%); Đồ uống và thuốc lá (+3,04%); Thiết bị và đồ dùng gia đình(+2,66%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng(+1,19%); May mặc, mũ nón và giày dép (+0,56%); Thuốc và dịch vụ y tế(+0,32%). Có 02 nhóm chỉ số giá giảm là giao thông giảm 3,43%; bưu chính viễn thông giảm 0,42%.
* Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ:
Tháng 10 giá vàng tăng 1,78% so với tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 9,98%; so với tháng 12/2022 tăng 8,37%. Bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 3,49% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 10 tăng 1,03% so tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 1,19%; so với tháng 12 năm trước tăng 0,63%. Bình quân 10 tháng so cùng kỳ tăng 0,91%.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập