Chào mừng dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9

Thông tin thị trường thịt gia súc, gia cầm năm 2019

Thứ hai - 10/02/2020 14:32
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
2019 là một năm có nhiều biến cố đối với ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi heo, do chịu thiệt hại nặng nề từ dịch tả heo châu Phi, sản lượng thịt heo giảm mạnh dẫn đến tổng sản lượng thịt hơi các loại giảm gần 4% so với năm 2018, khiến giá heo hơi tăng mạnh và liên tục đạt đỉnh.
 

BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG THỊT GIA SÚC, GIA CẦM NĂM 2019 VÀ DỰ BÁO

I. Một số thông tin đáng chú ý về thị trường trong nước và thế giới

1. Thị trường trong nước

- 2019 là một năm có nhiều biến cố đối với ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi heo, do chịu thiệt hại nặng nề từ dịch tả heo châu Phi, sản lượng thịt heo giảm mạnh dẫn đến tổng sản lượng thịt hơi các loại giảm gần 4% so với năm 2018, khiến giá heo hơi tăng mạnh và liên tục đạt đỉnh. Tính đến cuối năm 2019, tổng đàn heo của cả nước giảm 25,5% so với cùng kỳ năm 2018; sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng cả năm 2019 ước tính đạt 3.289,7 nghìn tấn, giảm 13,8% so với năm 2018; tổng đàn bò tăng 2,4%; đàn gia cầm tăng 14,2%; đàn trâu giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2018.

- Giá heo hơi trong 7 tháng đầu năm 2019 duy trì ở mức thấp và ít biến động; tuy nhiên từ tháng 8 đã bắt đầu hồi phục và tăng nhanh trong quý IV/2019, đặc biệt đến giữa tháng 12 năm 2019 giá heo hơi hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước đều có giá từ 85.000 – 90.000 đ/kg, nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của bệnh DTHCP. So với cùng kỳ năm 2018, giá heo hơi tăng khoảng 75 - 80%; giá thịt heo thành phẩm các loại tăng từ 80 – 88%.  

- Trước diễn biến giá heo hơi liên tục tăng cao, nhiều công ty chăn nuôi đã có kế hoạch tăng đàn heo thịt và nái. Trong đó, số lượng heo nái của công ty C.P tăng 5% so với cùng kì năm ngoái lên 265.000. Số lượng con giống ông bà, cụ kị là 54.500 con; số lượng heo nái của công ty Dabaco đã tăng 7,5% từ 40.000 con lên 43.000 con. Tương tự, số lượng heo thịt tăng từ 200.000 con thời điểm trước dịch lên 230.000 con; số con giống hạt nhân của Tập đoàn Mavin hiện xấp xỉ 30.000 con trong đó nái là 23.000 con và đàn ông bà, cụ kị là 6.000 con. Dự kiến đến quí II/2020 số heo đạt khoảng 40.000 con nái.

- Nguồn cung trong nước thiếu hụt và giá heo hơi tăng cao đã khiến nhập khẩu thịt trong năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018, với lượng nhập khẩu đạt 802,9 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng 60,5% về lượng và tăng 57,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

-Xuất khẩu thịt các loại trong năm 2019 đạt 53,9 nghìn tấn, trị giá đạt 130,8 triệu USD, tăng 16,4% về lượng và tăng 27,5% về trị giá so với năm 2018.

2. Dự báo thị trường thế giới

Do ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi, nhập khẩu thịt heo năm 2019 của Trung Quốc đã tăng mạnh 75% lên 2,108 triệu tấn, nhập khẩu thịt bò tăng 59,7% so với cùng kỳ năm ngoái lên 1,66 triệu tấn. Giá thịt heo bình quân tại Trung Quốc liên tục tăng, trong tháng 12/2019, giá heo hơi đã tăng 12% so với tháng trước, lên 32,51 CNY/kg, dao động trong khoảng 29,35 – 40 CNY/kg.  

Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), do ảnh hưởng của bệnh dịch tả heo châu Phi nên nhu cầu tiêu thụ giảm đáng kể trong năm 2020 (bình quân trên toàn thế giới giảm khoảng 37%, các nước châu Á giảm 52% so với năm 2019). Ngoài yếu tố về vệ sinh an toàn thực phẩm, do giá thịt heo tăng cao nên đa số có xu hướng chuyển sang sử dụng thịt gà, thịt bò và các loại thịt khác, có thể nói đây là cơ hội lớn cho ngành gia cầm và đại gia súc.

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo tổng đàn heo thế giới năm 2020 đạt 1,02 tỷ con, giảm 10% so với năm 2019 do dịch ASF ảnh hưởng tới số heo nuôi ở những nước sản xuất chủ chốt. Sản lượng thịt heo thế giới năm 2020 ước tính cũng sẽ giảm khoảng 10%, trong đó dự báo sản lượng ở Trung Quốc sẽ giảm 25%, Philippines giảm 16%, Việt Nam giảm 6%... Tuy nhiên, sản lượng cũng sẽ tăng ở một số khu vực sản xuất lớn như ở Hoa Kỳ dự báo tăng 4%, Braxin tăng 5%.

Cũng theo USDA dự báo, xuất nhập khẩu thịt heo toàn cầu sẽ tăng khoảng 10% đạt 10,4 triệu tấn, trong đó nhu cầu nhập khẩu thịt heo của Trung Quốc sẽ tăng 35% và đồng thời cũng chiếm 35% tổng sản lượng thịt heo nhập khẩu toàn thế giới. Giá thịt heo xuất khẩu trong năm tới dự kiến sẽ tăng khá mạnh so với năm 2019, trong đó Braxin  sẽ tăng khoảng 20%, EU tăng 13%.

II. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG THỊT GIA SÚC, GIA CẦM

1. Thị trường trong nước

1.1. Tình hình chăn nuôi

- Chăn nuôi heo

Tổng đàn heo sụt giảm mạnh, do đó sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng trong năm 2019 cũng giảm sâu so với năm 2018.

Bảng 1: Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng

 

2018

2019

Tăng/giảm (%)

Tổng đàn (con)

28.151.948

25.023.202

-11,5

Tổng đàn nái (con)

3.974.530

2.710.156

-31,8

Đàn cụ kỵ, ông bà (con)

120.642

109.826

-9,6

Sản lượng thịt xuất chuồng (1.000 tấn)

3.816,4

3.289,7

-13,8

                                                        Nguồn: VITIC tổng hợp từ Tổng cục Thống kê

- Chăn nuôi trâu, bò

Năm 2019, đàn bò thịt tăng trưởng khá do có thị trường tiêu thụ tốt, giá bán thịt bò hơi ở mức tốt, người chăn nuôi có lãi ổn định, đồng thời được sự hỗ trợ nguồn vốn, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi của các ngành, các cấp và chính quyền địa phương. Nhiều mô hình phát triển chăn nuôi bò thịt, kết hợp xử lý chất thải làm phân bón hữu cơ rất có hiệu quả như ở Hòa Bình; chăn nuôi bò sữa phát triển tốt do nhiều tỉnh có đề án phát triển bò sữa.

Bảng 2: Tổng đàn và sản lượng thịt hơi xuất chuồng

 

2018

2019

Tăng/giảm (%)

Tổng đàn trâu (con)

2.425.105

2.349.927

-3,1

Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng (1.000 tấn)

92,1

95,1

+3,2

Tổng đàn bò (con)

5.508.525

5.640.730

+2,4

Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng (1.000 tấn)

334,5

349,2

+4,4

Tổng đàn bò sữa (con)

294.382

321.232

+9,1

                                                      Nguồn: VITIC tổng hợp từ Tổng cục Thống kê

Tổng đàn trâu cả nước vẫn giảm dần do hiệu quả kinh tế không cao và môi trường chăn thả bị thu hẹp, đa số diện tích đất trồng lúa hiện nay đều sử dụng máy móc thay cho sức cày kéo của trâu. Theo Tổng cục Thống kê, đàn trâu cả nước hết năm 2019 ước giảm 3,1%; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng cả năm 2019 đạt 95,1 nghìn tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2018.

- Chăn nuôi gia cầm

Trong năm 2019, chăn nuôi gia cầm vẫn phát triển tốt nhờ nhu cầu tiêu thụ và giá tăng cao, không có dịch bệnh lớn xảy ra, người chăn nuôi mở rộng quy mô đàn, đặc biệt khi dịch bệnh ở heo diễn biến phức tạp, nhu cầu tiêu thụ thịt và trứng gia cầm tăng mạnh do người dân chuyển sang sử dụng thay thế thịt heo.

Bảng 3: Tổng đàn, sản lượng thịt hơi xuất chuồng và sản lượng trứng gia cầm

 

2018

2019

Tăng/giảm (%)

Tổng đàn (triệu con)

409,1

467,1

+14,2

Sản lượng thịt gia cầm (1.000 tấn)

1.097,5

1.278,6

+16,5

Sản lượng trứng gia cầm (tỷ quả)

11,6

13,3

+13,7

                                                        Nguồn: VITIC tổng hợp từ Tổng cục Thống kê

1.2. Diễn biến giá

Thị trường thịt heo có xu hướng phát triển tốt trong 2 tháng đầu năm 2019. Mặc dù nhu cầu tiêu dùng, chế biến tăng cao vào dịp Tết Nguyên đán nhưng giá các sản phẩm thịt heo chỉ tăng nhẹ (5 – 15%) do nguồn cung dồi dào. Từ tháng 3 đến tháng 5/2019, sau khi có thông tin về dịch tả heo châu Phi lan rộng, nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh đã khiến giá heo hơi giảm đồng loạt trên cả nước.

Tuy nhiên, từ tháng 6 đến nay, giá heo hơi đã tăng dần và đến tháng 10/2019 giá heo hơi đã tăng mạnh trên thị trường cả nước, và liên tục lập kỷ lục. Cụ thể:

- Khu vực miền Bắc:

Giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc đã tăng mạnh liên tục và nhiều lần đạt đỉnh mới, tính đến hết năm 2019, hầu hết giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc đều đạt trên 80.000 đ/kg.

- Khu vực miền Trung, Tây Nguyên

Thị trường heo hơi miền Trung – Tây Nguyên cũng tăng mạnh khi nhiều địa phương có giá tăng từ 83.000 – 89.000 đ/kg.

Tại các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An giá heo hơi đạt 89.000 đ/kg. Tại Quảng Bình, Quảng Trị tăng 6.000 đ/kg so với tháng trước lên 85.000 đ/kg; Huế tăng 5.000 đ/kg, Quảng Nam tăng 7.000 đ/kg, Bình Thuận tăng 6.000 đ/kg đạt 83.000 đ/kg.

Đặc biệt, tại Lâm Đồng tăng 14.000 đ/kg so với tháng trước, đạt mức 88.000 đ/kg, Đắk Lắc cũng tăng 5.000 đ/kg lên 84.000 đ/kg.

- Khu vực phía Nam

Giá heo hơi tại khu vực phía Nam cũng tăng mạnh, đặc biệt là khu vực Tây Nam Bộ. Giá heo hơi tại các tỉnh Long An và Cà Mau quanh mức 85.000 - 88.000 đ/kg. Tại Kiên Giang và An Giang cùng đạt 88.000 đ/kg. Cao nhất là tỉnh Bến Tre với giá 93.000 đ/kg.

Tại một số chợ tại Tp. HCM, giá thịt gà cũng tăng lên khi người tiêu dùng chuyển sang sử dụng thịt gà nhiều hơn. Giá gà góc tư quanh mức 70.000 – 75.000 đ/kg, tăng 5.000 – 10.000 đ/kg, thịt vịt tăng từ 80.000 – 85.000 lên mức trên 90.000 đ/kg. Đùi gà dao động 65.000 - 70.000 đ/kg, ức gà 50.000 - 55.000 đ/kg, các loại chân gà từ 45.000 - 50.000 đ/kg.

Tại Đồng Nai giá heo hơi trong tháng 09 tương đối ổn định, ở mức 41.500 – 44.000 đồng/kg. Tuy nhiên, từ đầu tháng 10 đến giữa tháng 11 giá heo hơi tăng mạnh, và tăng chậm từ giữa tháng 11, giá heo bắt đầu tăng cao từ đầu tháng 12, ở mức 83.000 đồng/kg.

Bảng 5: Giá các sản phẩm chăn nuôi tại các tỉnh phía Nam trong năm 2019

Chủng loại

ĐVT

Giá TB năm 2019

% So sánh giá TB cùng kỳ năm 2018

Heo thịt hơi (ĐNB)

đ/kg

73.500

+55,2

Heo thịt hơi (ĐBSCL)

đ/kg

74.400

+52,4

Gà lông màu

đ/con 1 ngày tuổi

15.500

+73,7

Gà thịt lông màu (ĐNB)

đ/kg

41.000

+7,7

Gà thịt lông màu (ĐBSCL)

đ/kg

43.000

+10,5

Gà chuyên thịt

đ/con 1 ngày tuổi

13.000

+4,8

Gà thịt (ĐNB)

đ/kg

35.600

+19,9

Gà thịt (ĐBSCL)

đ/kg

35.800

+17,8

Gà chuyên trứng

đ/con 1 ngày tuổi

11.000

-22,0

Vịt Super-M

đ/con 1 ngày tuổi

17.400

+20,8

Vịt thịt Super-M

đ/kg

33.000

-8,8

Vịt Bố mẹ Super-M

đ/con trống 1 ngày tuổi

40.000

+25,0

Vịt Bố mẹ Super-M

đ/con mái 1 ngày tuổi

35.000

+29,6

Vịt Grimaud

đ/con 1 ngày tuổi

17.800

-7,3

Vịt thịt Grimaud

đ/kg

35.600

-6,8

Vịt Bố mẹ Grimaud

đ/con trống 1 ngày tuổi

55.000

0,0

Vịt Bố mẹ Grimaud

đ/con mái 1 ngày tuổi

50.000

+11,1

                                                             Nguồn:VITIC tổng hợp từ channuoivietnam.com

1.3. Tình hình nhập khẩu thịt

Trong năm 2019, nhập khẩu thịt tăng mạnh so với năm 2018, với lượng nhập khẩu đạt 802,9 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 1,4 tỷ USD, tăng 60,5% về lượng và tăng 57,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Trong năm 2019, Úc là thị trường nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam, với lượng nhập khẩu đạthơn 167,3 nghìn tấn và trị giá đạt gần 510,8 triệu USD, tăng 31,5% về lượng và tăng 31,3% về trị giá so với năm trước. Đứng thứ 2 là thị trường Hoa Kỳ với lượng nhập khẩu thịt đạt hơn 157,6 nghìn tấn và trị giá đạt gần 203,1 triệu USD,tăng 26,9% về lượng và tăng 21,3% về trị giá so với năm trước. Tiếp theo là Thái Lan với lượng nhập khẩu đạt 113,6 nghìn tấn, trị giá đạt gần 200 triệu USD, tăng 260,9% về lượng và tăng 263,3% về trị giá so với năm 2018. Đứng thứ 4 là Ấn Độ, với lượng nhập khẩu đạt hơn 65,4 nghìn tấn, trị giá đạt 179,3 triệu USD, tăng 67,3% về lượng và tăng 107,4% về trị giá so với năm trước. Tiếp theo là Ba Lanvới lượng nhập khẩu thịt  đạt 47,1 nghìn tấn và trị giá đạt gần 52triệu USD, tăng 48,4% về lượng và tăng 41,9% về trị giá so với năm trước. Tiếp theo là Braxin, Hàn Quốc, Hà Lan…

Giá nhập khẩu thịt bình quân trong năm 2019 đạt 1.764 USD/tấn, giảm 1,9% so với năm 2018. Trong đó, giá nhập khẩu thịt bò đạt 2.801 USD/tấn, giảm 6,2% so với năm trước. Cùng xu hướng giảm với thịt bò là thịt gà chế biến và thịt heo, với mức giảm lần lượt là 12,2% và 4,3% so với năm 2018, lần lượt xuống mức 3.928 USD/tấn và 1.131 USD/tấn. Ngược xu hướng với các mặt hàng trên và có mức tăng mạnh nhất là thịt trâu với mức tăng là 12,6% so với năm trước, đạt mức 2.463 USD/tấn. Tiếp theo là thịt ba ba với mức tăng là 5% so với năm trước đạt 8.531 USD/tấn. Thịt gà có mức tăng nhẹ nhất là 0,4% so với tháng trước đạt 865 USD/tấn.

Bảng 6: Nhập khẩu thịt các loại trong năm 2019

Chủng loại

Lượng (tấn)

tăng/giảm so với năm 2018 (%)

Trị giá
(Nghìn USD)

Tăng/giảm so với năm 2018(%)

Thịt bò

266.550

51,2

746.526

41,9

Thịt gà

311.770

45,5

269.777

46,1

Thịt trâu

 95.371

112,1

234.945

138,9

Thịt lợn

125.422

102,9

141.792

94,1

Ba ba

827

27,6

7.050

34,0

Thịt cừu

639

13,2

6.111

14,4

Thịt vịt

     1.103

274,7

3.164

74,5

Thịt gà chế biến

597

-5,3

2.343

-16,8

Loại khác

658

-

5.025

-

Tổng

802.935

60,5

1.416.740

57,5

                                         Nguồn: VITIC tổng hợp từ Tổng cục Hải quan Việt Nam

1.4. Tình hình xuất khẩu thịt

Trong năm 2019, xuất khẩu thịt các loại tăng khá, với lượng xuất khẩu đạt 53,9 nghìn tấn, trị giá đạt 130,8 triệu USD, tăng 16,4% về lượng và tăng 27,5% về trị giá so với năm 2018.

Hồng Kông là thị trường xuất khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam, với lượng xuất khẩu đạt 12,4 nghìn tấn, trị giá đạt 58,2 triệu USD, tăng 23,9% về lượng và tăng 47,5% về trị giá so với năm trước. Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với lượng xuất khẩu thịt đạt 33,8 nghìn tấn và trị giá đạt hơn 44,5 triệu USD, tăng 16,4% về lượng và tăng 23% về trị giá so với năm trước. Đứng ở vị trí thứ 3 là thị trường Bỉ với lượng xuất khẩu đạt 1,7 nghìn tấn và trị giá đạt 9,6triệu USD, tăng 130,3% về lượng và tăng 126,2% về trị giá so với năm trước. Hoa Kỳ đứng thứ 4 với lượng xuất khẩu thịt đạt 622 tấn, trị giá đạt 4,5 triệu USD, giảm 42% về lượng và 40,8% về trị giá so với năm 2018. Tiếp theo là Singapore, Canada,Papua New Guinea…

Giá thịt xuất khẩu bình quân trong năm 2019 tăng khá so với năm trước, đạt 2.426 USD/tấn, tăng 9,5% so với năm 2019. Trong đó, giá xuất khẩu bình quân thịt lợn sữa đông lạnh đạt 5.035 USD/tấn, tăng 22,3% so với năm trước. Cùng xu hướng tăng với thịt lợn sữa đông lạnh là thịt heo và thịt trâu chế biến, lần lượt tăng 36,9% và 15% so với năm trước, lần lượt đạt 3.569USD/tấn và 7.571 USD/tấn. Thịt bò cũng tăng mạnh, với mức tăng là 33% so với năm trước, đạt mức 8.831 USD/tấn. Ngược xu hướng với các mặt hàng trên là thịt heo chế biến, với mức giảm mạnh nhất xuống còn 1.022 USD/tấn, giảm 21,5% so với năm 2018. Tiếp theo là thịt ếch và thịt gà, với mức giảm lần lượt là 7,4% và 3,5% so với năm 2018, xuống còn 5.712 USD/tấn và 1.130 USD/tấn. Có mức giảm nhẹ nhất là thịt gà chế biến, xuống còn 1.039 USD/tấn, giảm 0,2% so với năm 2018.

Bảng 7: Xuất khẩu thịt các loại trong năm 2019

Chủng loại

Lượng (tấn)

Tăng/giảm so với năm 2018 (%)

Trị giá (Nghìn USD)

Tăng/giảm so với năm 2018 (%)

Thịt lợn sữa đông lạnh

       8.758

-5,4

      44.097

15,8

Thịt gà

     27.257

4,3

      30.800

0,6

Thịt ếch

       3.393

34,7

      19.379

24,7

Thịt lợn

       5.018

68,6

      17.909

130,7

Thịt trâu chế biến

          887

146,1

        6.712

183,0

Thịt gà chế biến

       4.848

273,8

        5.035

273,0

Thịt lợn chế biến

       2.716

70,8

        2.775

34,2

Thịt trâu

          394

-71,9

        1.591

-35,6

Thịt bò

            68

-37,6

597

-17,0

Loại khác

          591

 -

1.909

 -

Tổng

     53.930

16,4

130.810

27,5

                            Nguồn: VITIC tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam

2. Thị trường thịt thế giới

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo sản lượng thịt heo toàn cầu năm 2020 sẽ vẫn giảm tiếp 10% do dịch ASF ảnh hưởng tới số heo nuôi ở những nước sản xuất chủ chốt. Dự báo sản lượng ở Trung Quốc sẽ giảm 25%, Philippines giảm 16%, Việt Nam giảm 6%... Tuy nhiên, sản lượng cũng sẽ tăng ở một số khu vực sản xuất lớn như ở Hoa Kỳ dự báo tăng 4%, Braxin tăng 5%... 

Theo USDA, xuất khẩu thịt heo toàn cầu dự báo tăng 10% lên 10,4 triệu tấn, trong đó nhập khẩu của Trung Quốc dự báo sẽ tăng 35% và chiếm 35% tổng lượng nhập khẩu trên toàn cầu. Nhập khẩu của Philippines cũng sẽ tăng 32% do nguồn cung trong nước giảm mạnh vì dịch bệnh.

III. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI

1. Thị trường TĂCN trong nước

- Tình hình sản xuất TĂCN thành phẩm

Sản lượng thức ăn cho gia súc, gia cầm trong năm 2019, sản lượng thức ăn cho gia súc, gia cầm đạt 12.393,7 nghìn tấn, giảm 1,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản lượng thức ăn cho thủy sản trong năm 2019, sản lượng thức ăn cho thủy sản đạt 6.972,9 nghìn tấn, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2018.

- Tình hình sản xuất nguyên liệu TĂCN

Tính đến cuối năm 2019, sản lượng ngô đạt 4,76 triệu tấn, giảm 117,4 nghìn tấn so với năm 2018 do diện tích gieo trồng giảm 42 nghìn ha; khoai lang đạt 1,4 triệu tấn, tăng 27,2 nghìn tấn (diện tích giảm 1,3 nghìn ha); sắn đạt 10,11 triệu tấn, tăng 259 nghìn tấn (diện tích tăng 6,5 nghìn ha); lạc đạt 438,8 nghìn tấn, giảm 18,5 nghìn tấn (diện tích giảm 8,9 nghìn ha); đậu tương đạt 75,9 nghìn tấn, giảm 4,9 nghìn tấn (diện tích giảm 3,8 nghìn ha); sản lượng đậu các loại đạt 161,9 nghìn tấn, tăng 3,5 nghìn tấn (diện tích giảm 5,3 nghìn ha).

Bảng 8: Giá một số chủng loại thức ăn chăn nuôi năm 2019

TT

Mặt hàng

Năm 2018

Năm 2019

So sánh (+,-)

1

TĂ hỗn hợp cho heo từ 30kg

12.000 – 13.700

12.000 – 14.700

+1.000

2

Cám cho heo nhỡ

9.200 – 13.500

9.200 – 13.500

0

3

Cám cho heo từ 30kg - xuất chuồng

9.000 – 12.500

9.500 – 13.500

+1.000

4

Cám viên cho gà con

11.500 – 14.500

12.000 – 14.500

+500

5

Cám viên cho gà thịt

10.000 – 13.000

10.000 – 14.000

+1.000

6

Cám viên cho gà đẻ

10.000 - 12.700

10.000 – 13.000

+300

                                                                                                  Nguồn: VITIC tổng hợp

- Tình hình nhập khẩu TĂCN

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và NL trong năm 2019 ước đạt 3,711.7 tỷ USD, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

+ Thị trường nhập khẩu

Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong năm 2019 vẫn là Áchentina, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Braxin... Trong đó, Áchentina là thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với gần 1,5 tỉ USD, chiếm 40,3% thị phần.

2. Thị trường nguyên liệu TĂCN thế giới

Theo báo cáo tháng 12/2019 của USDA, sản lượng ngô toàn cầu niên vụ 2019/20 dự báo đạt 1.104,16 triệu tấn, tăng 3,55 triệu tấn so với dự báo của tháng 11/2019, tiêu thụ ngô cho ngành TĂCN đạt 693,95 triệu tấn, giảm 3,09 triệu tấn; dự trữ cuối vụ là 302,55 triệu tấn, giảm 8,27 triệu tấn. Sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2019/20 dự báo đạt 341,08 triệu tấn, tăng 3,9 triệu tấn so với dự báo tháng trước, trong khi tiêu thụ giảm 1,5 triệu tấn, còn 354,32 triệu tấn. Dự trữ đậu tương cuối vụ 2019/20 dự báo tăng 4,45 triệu tấn lên 101,74 triệu tấn. Sản lượng khô đậu tương đạt 240,6 triệu tấn, tăng 2,23 triệu tấn so với dự báo của tháng trước. Tiêu thụ khô đậu tương cũng tăng 0,81 triệu tấn, lên 236,86 triệu tấn.

- Diễn biến giá

Trong năm 2019, nhiều loại nguyên liệu TĂCN tăng so với tháng trước. Cụ thể:

Giá đậu tương tại Hoa Kỳ đã tăng mạnh trong hơn 2 tháng sau khi Trung Quốc và Hoa Kỳ đạt được thỏa thuận thương mại về nguyên tắc. Giá đậu tương CBOT giao tháng 1/2020 là 333,7 USD/tấn, tăng 2,1 USD/tấn và giao tháng 3/2020 là 345,6 USD/tấn, tăng 3,1 USD/tấn so với cùng kỳ tháng trước.

Giá ngô tăng do lo ngại năng suất trồng ngô tại Hoa Kỳ giảm. Giá ngô Hoa Kỳ CBOT giao kỳ hạn tháng 1/2020 là 157,8 USD/tấn, tăng 0,8 USD/tấn so với tháng trước; giao tháng 2/2020 là 161,7 USD/tấn, tăng 0,3 USD/tấn; giao tháng 3/2020 là 163 USD/tấn.

Giá lúa mì tại Hoa Kỳ giảm so với tháng trước song dự kiến nhu cầu nguồn cung Bắc Mỹ tăng và Argentina có kế hoạch nâng thuế xuất khẩu đối với ngũ cốc đã hạn chế đà suy giảm. Giá lúa mì Hoa Kỳ CBOT kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 0,9 USD/tấn xuống còn 188 USD/tấn; kỳ hạn tháng 2/2020 là 187,1 USD/tấn và giao tháng 3/2020 là 186,2 USD/tấn.

IV. Tình hình đầu tư

Ngày 24/10/2019, Công ty cổ phần thực phẩm Viet Avis tổ chức lễ khánh thành Nhà máy giết mổ-chế biến gia cầm xuất khẩu Viet Avis tại xã Hoằng Quỳ, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Cùng việc tổ chức sản xuất con giống, thức ăn chăn nuôi, hợp tác với các địa phương xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, liên doanh triển khai xây dựng Nhà máy giết mổ - chế biến gia cầm xuất khẩu Viet Avis trên diện tích 5,3 ha tại xã Hoằng Quỳ, huyện Hoằng Hóa có tổng mức đầu tư gần 300 tỷ đồng, công suất chế biến 4.500 con gà/giờ.

(Nguồn: Phòng thông tin thương mại nội địa - Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại)

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

Hôm nay

10,821

Tổng lượt truy cập

1,569,225
Hình 1
App
Chuyển đổi số
Ngày quốc gia
Chủ động
Video sp
Bộ công thương
FTA
mail
đảng bộ
cải cách
Tổng đài
Trung tâm xúc tiến
Công đoàn
Hỏi đáp
Đồng nai
Hiệp định
Fake new
Bộ pháp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây