- Xơ, sợi dệt các loại ước đạt 109 triệu USD (chiếm 6,2% KNXK của tỉnh), tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 13,1% so với cùng kỳ. Luỹ kế 10 tháng năm 2023, KNXK xơ, sợi dệt các loại ước đạt 1.032 triệu USD (chiếm 5,8% KNXK), giảm 16,4% so với cùng kỳ.
- Phương tiện vận tải và phụ tùng ước đạt 102 8riệu USD (chiếm 5,7% KNXK của tỉnh), tăng 2,2% so với tháng trước, tăng 0,1% so với cùng kỳ. Luỹ kế 10 tháng năm 2023, KNXK phương tiện vận tải và phụ tùng ước đạt 988 triệu USD (chiếm 5,5% KNXK), giảm 3,5% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 71 triệu USD (chiếm 4% tổng KNXK của tỉnh), tăng 2% so với tháng trước, tăng 6,5% so với cùng kỳ. Luỹ kế 10 tháng năm 2023, KNXK sắt thép ước đạt 667 triệu USD (chiếm 3,7% KNXK), giảm 20,1% so với cùng kỳ.
- Cà phê ước đạt 50 triệu USD (chiếm 2,8%), tăng 6,7% so với tháng trước, tăng 67,2% so với cùng kỳ. Luỹ kế 10 tháng năm 2023, KNXK cà phê ước đạt 584 triệu USD (chiếm 3,3% KNXK), tăng 43,2% so với cùng kỳ.
- Hạt điều ước đạt 36 triệu USD (chiếm 2,1%), tăng 1,1% so với tháng trước, tăng 51,5% so với cùng kỳ. Luỹ kế 10 tháng năm 2023, KNXK hạt điều ước đạt 311 triệu USD (chiếm 1,7% KNXK), tăng 37,4% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 35 triệu USD (chiếm 2,2% KNXK của tỉnh), tăng 4% so với tháng trước, giảm 1,3% so với cùng kỳ. Luỹ kế 10 tháng năm 2023, KNXK sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 344 triệu USD (chiếm 1,9% KNXK), giảm 23,9% so với cùng kỳ.
- Cao su ước đạt 6,4 triệu USD (chiếm 0,4%), tăng 3,3% so với tháng trước, giảm 32,5% so với cùng kỳ. Luỹ kế 10 tháng năm 2023, KNXK cao su ước đạt 75 triệu USD (chiếm 0,4 KNXK), giảm 2,1% so với cùng kỳ.
- Hạt tiêu ước đạt 4,4 triệu USD (chiếm 0,3%), tăng 4% so với tháng trước, tăng 86,2% so với cùng kỳ. Luỹ kế 10 tháng năm 2023, KNXK hạt tiêu đạt 47 triệu USD (chiếm 0,3% KNXK), giảm 15,9% so với cùng kỳ.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập