Theo chỉ đạo UBND tỉnh tại Văn bản số 6252/UBND-KTN ngày 23/5/2025 về
triển khai các nội dung chỉ đạo của Bộ Công Thương; Văn bản số 3287/BCT-ATMT
ngày 09/5/2025 về việc xử phạt vi phạm hành chính và hình sự trong quản lý, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp (gửi kèm).
Căn cứ nội dung Văn số 3287/BCT-ATMT ngày 09/5/2025 của Bộ Công
Thương, trong thời gian Chính phủ chưa ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 71/2019/NĐ-CP: “…Khi phát hiện hành vi vi phạm liên quan đến vận
chuyển, mua bán, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp quy định tại khoản 6 Điều 54;
điểm a, b khoản 4 và khoản 5 Điều 55; điểm a, b khoản 5 và điểm b, d Điều 56 Nghị
định 71/2019/NĐ-CP, đề nghị chuyển hồ sơ, tài liệu và tang vật liên quan đến cơ
quan tiến hành tố tụng để xử lý theo đúng quy định pháp luật hình sự (điểm a khoản
1 Điều 3 Bộ luật Hình sự)... Cụ thể các hành vi sau:
- Khoản 6 Điều 54:
“6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp không có Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp theo quy định.”
- Điểm a, b khoản 4 và khoản 5 Điều 55:
“4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng
chủng loại, chất lượng, số lượng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ quy định
trong Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng vật liệu nổ công nghiệp quy định trong
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bán vật
liệu nổ công nghiệp cho tổ chức không có giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc tổ chức có giấy phép, giấy chứng nhận về quản lý,
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã hết hạn hoặc tổ chức đã bị cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn
từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”.
- Điểm a, b khoản 5 và điểm b, d Điều 56:
“5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi thiết kế hoặc phương án nổ mìn chưa
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cho phép khi nổ mìn trong khu vực dân cư,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên
nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc
gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật;
b)Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không thuộc Danh mục vật liệu nổ công
nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau:
b) Sử dụng vật liệu nổ không có giấy phép sử dụng vật liệu nổ hoặc giấy phép
dịch vụ nổ mìn hoặc ngoài phạm vi giấy phép hoặc giấy phép đã hết hạn;
d) Mua vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của tổ chức, cá nhân không
được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và điểm b
khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn
từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản
6 Điều này.”.
Do đó, để tránh bị chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra và tước quyền Giấy phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Sở Công Thương đề nghị các đơn vị hoạt động liên
quan đến vật liệu nổ công nghiệp nghiêm túc chấp hành các nội dung sau:
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, quy
định pháp luật về khai thác khoáng sản, các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan.
- Tuân thủ các nội dung được quy định chi tiết tại Giấy phép khai thác khoáng
sản (diện tích được phép khai thác, cao độ khai thác, góc nghiêng sườn tầng) và Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (phương án nổ mìn, quy mô bãi nổ, chủng loại
thuốc nổ, phương pháp điều khiển nổ).
3
Kính đề nghị các đơn vị nghiên cứu thêm Điều 305 Bộ Luật hình sự năm 2015.
Sở Công Thương triển khai đến các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh,
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn trên địa bàn nghiên cứu, thực hiện
đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp và khai thác khoáng
sản./.
Chi tiết: Nghị định 71-2019-ND-CP XP HC VLN.pdf
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập