Chào mừng dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9

Đồng Nai: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2025

Thứ ba - 04/11/2025 16:45
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
Khu vực công nghiệp tiếp tục là trụ cột tăng trưởng kinh tế của Đồng Nai sau khi hợp nhất đơn vị hành chính, phù hợp định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn phát triển bền vững.

I. KINH TẾ

1. Sản xuất công nghiệp

Khu vực công nghiệp tiếp tục là trụ cột tăng trưởng kinh tế của Đồng Nai sau khi hợp nhất đơn vị hành chính, phù hợp định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn phát triển bền vững.

Ước chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10/2025 tăng 2,47% so tháng trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,55%; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,43%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,14%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,54% so với tháng trước.

Ước chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10/2025 tăng 20,14% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,99%; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,26%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 22,08%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,79% so với cùng kỳ.

Tính chung 10 tháng năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 14,38% so năm 2024, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,70%; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,74%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,54%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,68%. Động lực tăng đến từ môi trường vĩ mô ổn định, điều hành linh hoạt, đơn hàng phục hồi tại nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp ký được nhiều đơn hàng sản xuất mới. Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 32,48%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 31,74%; Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 24,41%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 23,15%; Sản xuất kim loại tăng 23,13%; Sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 20,50%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 17,68%...

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng 10 có nhiều sản phẩm công nghiệp có khối lượng sản phẩm sản xuất tăng cao so với cùng kỳ, đóng góp tích cực vào mức tăng chung của ngành công nghiệp như: Mạch điện, tủ điện, sản phẩm điện tử khác tăng 54,30%; Thuốc lá sợi tăng 41,18%; Thép dạng thô và bán thành phẩm tăng 32,53%; Điện sản xuất tăng 30,84%; Quần áo các loại (trừ quần áo thể thao) tăng 24,22%... Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều mặt hàng chủ lực gặp khó khăn trong khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cụ thể: Cà phê các loại giảm 16,28%; Máy giặt giảm 8,72%; Bột ngọt (mì chính) giảm 5,97%.

Lũy kế 10 tháng năm 2025, nhiều sản phẩm công nghiệp có khối lượng tăng vượt trội so cùng kỳ, nhờ mở rộng và tìm kiếm được thị trường tiêu thụ, ký kết được nhiều đơn hàng mới, một số doanh nghiệp đã tăng tốc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu đơn hàng ký kết, góp phần tăng trưởng của chỉ số IIP trên địa bàn tỉnh như: Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) tăng 40,56%; Thép dạng thô và bán thành phẩm tăng 26,81%; Mạch điện, tủ điện, sản phẩm điện tử khác tăng 25,19%; Thuốc lá sợi tăng 22,45%; Săm, lốp các loại tăng 16,81%; Thuốc trừ sâu tăng 14,24%; Giường, tủ, bàn ghế tăng 14,21%; Giày dép các loại tăng 13,98%...

- Chỉ số sử dụng lao động: Chỉ số sử dụng lao động ngành công nghiệp phân ngành cấp I, 10 tháng năm 2025 tăng 4,92% so cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động năm nay tăng cao so cùng kỳ là do tình hình sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi so các năm trước, bên cạnh đó năm nay các doanh nghiệp có nhiều đơn hàng hơn, nên nhu cầu tuyển dụng lao động tăng cao, nhất là các doanh nghiệp sử dụng lao động ở các ngành da giày, may mặc… Dự báo nhu cầu tuyển dụng từ nay đến cuối năm tiếp tục tăng lên.

- Chỉ số hàng tiêu thụ: Dự kiến 10 tháng năm 2025 chỉ số tiêu thụ có mức tăng khá ấn tượng, mức tăng 10,98%% so cùng kỳ, do vậy doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là rất tốt song song với việc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu và tiến độ giao hàng với đối tác doanh nghiệp.

- Chỉ số hàng tồn kho: Chỉ số hàng tồn kho 10 tháng năm 2025 tiếp tục có mức tăng 66,90% so cùng kỳ. Chỉ số tồn kho tăng là do nhiều doanh nghiệp tăng dự trữ, chờ gom đơn xuất khẩu.

2. Tài chính - Ngân hàng

a) Tài chính

Thu ngân sách trên địa bàn được triển khai đồng bộ, hiệu quả; chi ngân sách cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là chi thường xuyên bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước, giáo dục, y tế và an sinh xã hội. Tuy nhiên, công tác thu chi vẫn chịu tác động bất lợi từ bối cảnh kinh tế thế giới khó khăn, xu hướng thương mại điện tử làm thu hẹp kênh truyền thống, tâm lý thắt chặt chi tiêu của người dân, nguy cơ gián đoạn chuỗi cung ứng, cùng với việc thực hiện các chính sách gia hạn, miễn giảm thuế, phí năm 2025 làm giảm tốc độ huy động nguồn thu.

Bên cạnh đó, chi ngân ngân sách về giải ngân đầu tư công chưa có dấu hiệu khởi sắc còn chậm so với kế hoạch được giao, nguyên nhân chủ yếu là do một số dự án vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; chưa hoàn tất thủ tục đầu tư, chưa phân bổ chi tiết vốn do Trung ương giao.

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh (đã loại trừ hoàn thuế) ước thực hiện 10 tháng năm 2025 đạt 55.783,51 tỷ đồng, tăng 29,08% so cùng kỳ năm trước. Trong đó:

- Thu nội địa ước đạt 52.649,77 tỷ đồng, tăng 24,44%. Một số khoản thu chủ yếu như sau: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước đạt 4.888,65 tỷ đồng, tăng 34,04%; Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 14.391,67 tỷ đồng, tăng 13,9%; Thu từ khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 9.101,34 tỷ đồng, tăng 66,29%; Thuế thu nhập cá nhân 8.014,4 tỷ đồng, tăng 39,35%; Các khoản thu về nhà, đất 7.653,37 tỷ đồng, gấp 2,5 lần so với cùng kỳ.

- Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu 10 tháng ước đạt 3.035,84 tỷ đồng, tăng 14,1% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách Nhà nước ước thực hiện 10 tháng năm 2025 đạt 53.196,27 tỷ đồng[2], tăng 22,59% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 22.964,16 tỷ đồng, tăng 9,75% (chủ yếu chi đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực 22.408,36 tỷ đồng, tăng 10,47%); Chi thường xuyên đạt 30.210,58 tỷ đồng, tăng 35,17% (Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề 10.59,88 tỷ đồng, tăng 20,65%; Chi hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể 7.932,66 tỷ đồng, tăng 90,43%; Chi đảm bảo xã hội 2.309,56 tỷ đồng, tăng 39,94% so với cùng kỳ).

b) Hoạt động Ngân hàng

Hoạt động huy động vốn: Trong tháng 10 năm 2025, tổng nguồn vốn huy động tăng 11,63% so với đầu năm. Trong đó, nguồn vốn huy động chủ yếu là VND, chiếm 93,81%. Mặc dù trong tháng 10/2025 lãi suất huy động bình quân giảm nhưng tổng nguồn vốn huy động vẫn tăng, thu hút được lượng tiền gửi vào ngân hàng, do sự an toàn, nhu cầu bảo toàn vốn của người dân. Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 31/10/2025 đạt 466.000 tỷ đồng, tăng 11,63% so với đầu năm. Trong đó: Huy động từ phát hành các giấy tờ có giá ước đạt 2.600 tỷ đồng, giảm 30,2%; Tiền gửi ước đạt 463.400 tỷ đồng, tăng 12,01% so với đầu năm.

Phân theo loại tiền tệ: Huy động bằng Đồng Việt Nam ước đạt 437.200 tỷ đồng, tăng 11,38%; Huy động bằng ngoại tệ ước đạt 28.800 tỷ đồng, tăng 22,41% so với đầu năm.

Hoạt động tín dụng: Đến tháng 10/2025, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao (chiếm 63,40%/tổng dư nợ), tuy nhiên dư nợ cho vay trung dài hạn tăng cao hơn (tăng 16,03% so với đầu năm); dư nợ cho vay bằng VND vẫn chiếm tỷ trọng cao trên tổng dư nợ (chiếm 90,13%). Tín dụng tập trung chủ yếu vào các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; Công nghiệp chế biến, chế tạo; Xây dựng; Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; Hoạt động dịch vụ khác.

Tổng dư nợ tính đến ngày 31/10/2025 ước đạt 581.000 tỷ đồng, tăng 9,86% so với đầu năm.

- Phân theo kỳ hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 368.400 tỷ đồng, tăng 6,59%; Dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 212.600 tỷ đồng, tăng 16,03% so với đầu năm.

- Phân theo loại tiền: Dư nợ cho vay bằng VND ước đạt 524.000 tỷ đồng, tăng 9,85%. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi VND) ước đạt 57.000 tỷ đồng, tăng 9,95% so với đầu năm.

Lãi suất tiền gửi bằng VND bình quân phổ biến ở mức 0,1-0,3%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; mức 3,5- 4,2%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; mức 4,7-5,3%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; mức 5,2-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng. Hiện lãi suất tiền gửi USD của TCTD ở mức 0%/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức.

Lãi suất cho vay VND: Lãi suất cho vay ngắn hạn trên địa bàn phổ biến ở mức 5,0-8,1%/năm; lãi suất cho vay trung, dài hạn trên địa bàn phổ biến ở mức 7,0-10,5%/năm. Hiện lãi suất cho vay USD ngắn hạn phổ biến ở mức 4,0-4,7%/năm.

3. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông nghiệp đảm bảo tiến độ gieo trồng và thu hoạch trong khung thời vụ tốt nhất, tình hình sâu bệnh được kiểm soát chặt chẽ. Tình hình chăn nuôi có phát sinh dịch bệnh tuy nhiên vẫn trong tầm kiểm soát. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp diễn ra tương đối thuận lợi, công tác khai thác gỗ được triển khai tích cực.

a) Nông Nghiệp

Cây hàng năm: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước tính 10 tháng năm 2025 trên địa bàn tỉnh đã gieo trồng được 164.344,29 ha, giảm 1.681,07 ha (-1,01%) so cùng kỳ. Cụ thể như sau:

Cây lúa là 60.863,68 ha, giảm 770,71 ha (-1,25%) so cùng kỳ, bao gồm diện tích lúa vụ Đông Xuân 18.550,39 ha (+0,82%); vụ Hè Thu 18.463,74 ha (-0,25%) và vụ Mùa 23.849,55 ha (-3,54%). Diện tích lúa giảm chủ yếu do chuyển đổi sang đất khu công nghiệp, đất giao thông, đất ở và hạ tầng; Một số diện tích trồng lúa bị thiếu nước tưới hoặc kém hiệu quả nên được chuyển sang cây hàng năm khác, cây lâu năm hoặc mô hình nuôi trồng kết hợp để tăng thu nhập, đa dạng hóa sản xuất.

Cây bắp (ngô) là 36.188,65 ha, tăng 263,65 ha (+0,73%), nguyên nhân diện tăng do chuyển đổi từ cây hàng năm khác qua và trồng trên diện tích đất dự án chưa sử dụng tới.

​Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc có đến thời điểm tháng 10/2025 là 4.106.280 con, tăng 145.234 con (+3,67%) so cùng kỳ. Trong đó: Trâu 16.550 con, tăng 143 con (+0,87%); Bò 152.481 con, tăng 5.128 con (+3,48%). Số lượng trâu, bò tăng do nhu cầu tiêu dùng thịt gia súc cao, hộ chăn nuôi đầu tư thêm giống. Đàn lợn 3.937.249 con (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 139.963 con (+3,69%) so cùng kỳ. Quy mô các trang trại tăng, hệ thống chuồng trại cũng như công tác vệ sinh, an toàn dịch bệnh được chú trọng đầu tư nâng cấp giúp việc tái đàn diễn ra ổn định, kiểm soát dịch tốt hơn, giá lợn hơi trên địa bàn Đồng Nai ổn định (bình quân trong tháng 10 là 52.000 đồng/kg) tạo động lực cho việc tái đàn của các trang trại quy mô lớn.

Tổng đàn gia cầm có đến tháng 10/2025 là 36.479,91 ngàn con, tăng 1.398,05 ngàn con (+3,99%) so cùng kỳ; Trong đó đàn gà đạt 33.272,6 ngàn con tăng 1.307,14 ngàn con (+4,09%), chiếm 91,21% tổng đàn gia cầm. Đàn gà tăng nhờ nhu cầu ổn định đối với thịt gà và trứng; công tác tiêm phòng, giám sát dịch bệnh thực hiện chặt chẽ, hạn chế ảnh hưởng của cúm và các bệnh truyền nhiễm, tạo điều kiện mở rộng quy mô nuôi.

Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch: Công tác phòng ngừa và tiêm chủng được duy trì tốt. Tuy nhiên, giai đoạn chuyển mùa với thời tiết thất thường làm tăng nguy cơ phát sinh, lây lan dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Trong tháng, dịch tả lợn châu Phi xuất hiện trên địa bàn, số ổ dịch và số lợn tiêu hủy tăng so với cùng kỳ. Với sự vào cuộc quyết liệt của chính quyền và cơ quan chuyên môn, các biện pháp phòng dịch được triển khai đồng bộ, một số địa bàn đã ghi nhận xu hướng hạ nhiệt. Các bệnh tai xanh, dại chó mèo, viêm da nổi cục, lở mồm long móng và cúm gia cầm không phát sinh.

b) Lâm nghiệp

Trong tháng xuất hiện nhiều đợt mưa với lượng mưa tương đối nhiều, nên các đơn vị lâm nghiệp tiếp tục xuống giống trồng rừng trên phần diện tích đất trống. Dự ước diện tích rừng trồng mới lũy kế 10 tháng đầu năm 2025 đạt được 3.901,73 ha, tăng 3,85 ha (+0,1%) so với cùng kỳ. Hiện nay thực hiện tốt mô hình kinh tế hợp tác liên kết theo chuỗi, các địa phương và chủ rừng thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trồng rừng, chế biến các sản phẩm trong lâm nghiệp, do đó nhiều chủ rừng chủ động trồng rừng thay thế, trồng bổ sung các loại cây gỗ lớn bản địa, trồng rừng sản xuất thâm canh.

Trong tháng, sản lượng khai thác gỗ dự ước đạt 90.931,17 m3, giảm 0,44% so với tháng cùng kỳ; Lũy kế ước đạt 339.104,84 m3, giảm 12.362,81 m3 (-3,52%) so cùng kỳ.        

c) Thủy sản

​Dự ước tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 10/2025 đạt 5.825,3 tấn, tăng 236,62 tấn (+4,23%) so cùng kỳ; cộng dồn 10 tháng đạt 69.779,72 tấn, tăng 4.282,91 tấn (+6,54%). Trong đó: Cá trong tháng ước đạt 5.515,73 tấn, tăng 225,5 tấn (+4,26%) so cùng kỳ; Lũy kế đạt 62.002,47 tấn, tăng 4.023,99 tấn (+6,94%); Tôm trong tháng ước đạt 215,05 tấn, tăng 4,81 tấn (+2,29%) so cùng kỳ; Lũy kế đạt 6.320,95 tấn, tăng 230,18 tấn (+3,78%); Thủy sản khác trong tháng ước đạt 94,52 tấn, tăng 6,31 tấn (+7,15%) so cùng kỳ; Lũy kế đạt 1.456,3 tấn, tăng 28,74 tấn (+2,01%).

Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng nhờ nhu cầu tiêu thụ ổn định và giá bán cải thiện. Nhiều hộ chủ động áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong ươm, nuôi và chăm sóc con giống để hạn chế dịch bệnh; chuyển mạnh sang nuôi thâm canh, bán thâm canh với các đối tượng chủ lực: nước ngọt (cá rô đồng, rô phi, diêu hồng, cá lóc, tôm càng xanh) và nước lợ (tôm thẻ, tôm sú). Việc kiểm soát khẩu phần, tỷ lệ cho ăn theo quy trình kỹ thuật giúp duy trì tỷ lệ sống cao.

4. Vốn đầu tư ngân sách nhà nước

Để hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng hai con số, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Công văn 6193/UBND-KTNS ngày 26/9/2025 quán triệt Công điện 169/CĐ-TTg, yêu cầu các sở, ngành, địa phương và chủ đầu tư đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2025, phấn đấu đạt 100% trước 31/12/2025.

Dự ước 10 tháng năm 2025 thực hiện 21.618,88 tỷ đồng, tăng 66,54% so cùng kỳ, trong đó vốn khu vực nhà nước cấp tỉnh đạt 21.597,30 tỷ đồng, tăng 66,62% so cùng kỳ; Vốn ngoài nhà nước cấp xã đạt 21,58 tỷ đồng, tăng 11,46% so cùng kỳ.​Đồng Nai tiếp tục ưu tiên vốn đầu tư công cho hạ tầng giao thông. Các dự án trọng điểm có tính liên kết vùng được triển khai đồng loạt, hướng tới hoàn thiện mạng lưới giao thông đồng bộ, tạo diện mạo mới cho hạ tầng trong và ngoài tỉnh; đây là động lực then chốt giúp tỉnh phát triển nhanh, bền vững và toàn diện.

5. Thu hút đầu tư và đăng ký doanh nghiệp

Thu hút đầu tư nước ngoài: Trên địa bàn tỉnh tỉnh đến ngày 20/10/2025, thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) đạt 2.516 triệu USD, trong đó: cấp mới 149 dự án với tổng vốn đăng ký 1.118 triệu USD và 154 dự án tăng vốn với tổng vốn bổ sung 1.398 triệu USD.

Thu hút đầu tư trong nước: Tính đến ngày 20/10/2025, thu hút vốn đầu tư đạt 143.133,26 tỷ đồng. Trong đó: có 94 dự án cấp mới với tổng vốn đăng ký khoảng 114.429,14 tỷ đồng, có 38 dự án tăng vốn với số vốn đăng ký bổ sung là 32.568,47 tỷ đồng, có 08 dự án giảm vốn với số vốn đăng ký giảm khoảng 3.864,34 tỷ đồng.

Về phát triển doanh nghiệp: Từ đầu năm đến ngày 15/10/2025, tổng vốn đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và bổ sung tăng vốn là 118.648 tỷ đồng. Trong đó: có 6.413 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 36,5%, với tổng vốn đăng ký khoảng 51.652 tỷ đồng, tăng 35,4% so cùng kỳ; Có 1.324 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn với số vốn bổ sung khoảng 66.996 tỷ đồng. Ngoài ra có 2.571 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, tăng 36,4% so với cùng kỳ năm 2024. Số doanh nghiệp hoạt động trở lại là 1.262 doanh nghiệp, tăng 7,68% so cùng kỳ và 551 chi nhánh, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện hoạt động trở lại, tăng 49,32% so cùng kỳ.

Về đăng ký doanh nghiệp qua mạng: Từ đầu năm đến ngày 15/10/2025, có 109.689 đơn vị dân doanh đăng ký kinh doanh trong toàn tỉnh trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia, gồm 79.470 doanh nghiệp và 30.219 chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký khoảng 783.298 tỷ đồng.

Về tình hình giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh: Từ ngày 01/10/2025 đến ngày 15/10/2025, có 114 doanh nghiệp giải thể, tăng 132,6% so với cùng kỳ và có 60 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, giảm 19% so với cùng kỳ; 104 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, giảm 4,69 % so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/10/2025, có 1.163 doanh nghiệp giải thể, tăng 84,6% so với cùng kỳ và 883 Chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, tăng 12% so cùng kỳ; 2.765 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, tăng 17,4% so cùng kỳ. Lý do giải thể, chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả.

6. Thương mại du lịch, giá cả, xuất nhập khẩu và vận tải

6.1. Thương mại và dịch vụ

Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch tháng 10 duy trì đà tăng ổn định; sức mua cải thiện, doanh số bán lẻ tăng. Thương mại điện tử tiếp tục mở rộng, trở thành kênh phân phối chiến lược giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng hiệu quả tiêu thụ. Du lịch, lưu trú và ăn uống sôi động, lượng khách tăng. Nhờ đó, doanh thu thương mại – dịch vụ tháng 10 và lũy kế 10 tháng năm 2025 đều tăng cao so với cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2025 ước đạt 40.301,8 tỷ đồng, tăng 0,43% so tháng trước và tăng 18,4% so tháng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 380.432,7 tỷ đồng, tăng 18,34% so cùng kỳ. Phân theo ngành hoạt động như sau:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 10 ước đạt 28.941,7 tỷ đồng, tăng 0,3% so với tháng trước, tăng 16,91% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng doanh thu bán lẻ ước đạt 273.889,7 tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm ngành chính 10 tháng có mức tăng doanh thu tăng cao so với cùng kỳ, gồm: Xăng dầu tăng 29,08%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 20%. Nhóm vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 16,03%, hàng lương thực tăng 15,75%; hàng may mặc tăng 12,7%; đồ dùng, dụng cụ, thiết bị gia đình tăng 10,08%...

Hoạt động bán lẻ hàng hóa trên địa bàn tỉnh trong tháng 10 diễn ra sôi động, gắn dịp 20/10; nhiều siêu thị, trung tâm thương mại và chuỗi cửa hàng tiện lợi triển khai chương trình khuyến mãi quy mô lớn, kích cầu tiêu dùng. Ngành Công Thương phối hợp tổ chức/xúc tiến: Hội chợ triển lãm sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu vùng Đông Nam Bộ – Đồng Nai 2025 (khoảng 250 gian hàng); Triển lãm thành tựu Nông nghiệp tỉnh Đồng Nai 2025 (từ 25–27/10, hơn 300 gian hàng); đồng thời tham gia Hội chợ Mùa Thu 2025 tại Trung tâm Triển lãm Việt Nam (Hà Nội), qua đó quảng bá sản phẩm đặc trưng và mở rộng kết nối, tiêu thụ hàng hóa.

- Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10 ước đạt 4.290,5 tỷ đồng, giảm 0,33% so với tháng trước, tăng 19,23% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 40.633,28 tỷ đồng, tăng 19,84% so cùng kỳ, trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 883,6 tỷ đồng, tăng 33,4%; Doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 39.749,6 tỷ đồng, tăng 19,72%.

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 10 ước đạt 38,6 tỷ đồng, giảm 3,23% so với tháng trước và tăng 47,67% so tháng cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 348,3 tỷ đồng, tăng 37,35% so cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ tháng 10 ước đạt 7.031 tỷ đồng, tăng 1,44% so với tháng trước và tăng 24,26% so với tháng cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng ước đạt 65.561,5 tỷ đồng, tăng 23,24% so cùng kỳ. Một số ngành kinh doanh dịch vụ tăng so với cùng kỳ như: Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 32,34%; Dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 25,71%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 20,37%; dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 19,63%; dịch vụ giáo dục và đào tạo tăng 18,38%...

6.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Hoạt động xuất, nhập khẩu của tỉnh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực. Ước tính kim ngạch xuất khẩu tháng 10 đạt 3.025,6 triệu USD, tăng 0,18 % so với tháng trước và tăng 19,24 % so với cùng kỳ năm 2024. Tính chung 10 tháng, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 28.772,4 triệu USD, tăng 18,87 % so với cùng kỳ. Việc đẩy mạnh mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu tiếp tục được xem là giải pháp trọng tâm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Bên cạnh việc duy trì ổn định các thị trường truyền thống như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Doanh nghiệp Đồng Nai cũng đang tích cực tìm kiếm và mở rộng sang các thị trường mới, giàu tiềm năng nhằm giảm phụ thuộc vào một số thị trường lớn. Đây là hướng đi cụ thể và linh hoạt giúp tỉnh chủ động thích ứng với biến động kinh tế thế giới, trong bối cảnh hội nhập sâu rộng.

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 10 tháng duy trì mức tăng trưởng khá so cùng kỳ như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2.135,6 triệu USD, tăng 44,53%, cao su 1.068,3 triệu USD, tăng 42,4%, hạt điều 2.290 triệu USD, tăng 36,12%, gỗ và sản phẩm gỗ 2.157,7 triệu USD, tăng 35,8%, cà phê 1.372,7 triệu USD, tăng 20,3%; hạt tiêu 164,3 triệu USD, tăng 16,9%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 342,09 triệu USD, tăng 18,15%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 2.717,2 triệu USD, tăng 8%; hàng dệt may 1.865,5 triệu USD, tăng 8,55%; xơ, sợi dệt các loại 936,2 triệu USD, tăng 8,09%; phương tiện vận tải và phụ tùng 1.123,87 triệu USD, tăng 4,56%; giày dép các loại 4.611 triệu USD, tăng 3,03%; ngược lại, một số nhóm hàng ghi nhận mức giảm, như: sản phẩm từ chất dẻo 415,7 triệu USD, giảm 1,61% và sản phẩm từ sắt thép 667 triệu USD, giảm 16,87%. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Đồng Nai tiếp tục đa dạng, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các mặt hàng nông sản chủ lực, hàng công nghiệp chế biến, chế tạo và điện tử, góp phần duy trì đà tăng trưởng xuất khẩu chung của tỉnh.

Thị trường xuất khẩu 10 tháng năm 2025: Hoa Kỳ vẫn là thị trường lớn nhất, với 10.590 triệu USD, chiếm 36,8% so với tổng kim ngạch xuất khẩu. Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yêu gồm: Giày dép các loại, Gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, hàng dệt, may, hạt điều, phương tiện vận tải và phụ tùng...

Trung Quốc: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 3.878 triệu USD, chiếm 13,48%, nhờ xuất khẩu cao su, hạt điều, giày dép các loại, xơ, sợi dệt...

Nhật Bản: ước đạt 2.456 triệu USD, chiếm 8,54% là thị trường ổn định với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, máy móc, máy vi tính, sản phẩm điện tử.

Hàn Quốc: Kim ngạch đạt 1.238 triệu USD, chiếm 4,31 chủ yếu là sản phẩm gỗ, máy móc, thiết bị, xơ, sợi dệt, giày dép, phương tiện vận tải,...

Kim ngạch nhập khẩu tháng 10 năm 2025 ước đạt 1.996 triệu USD, tăng 0,12% so tháng trước và tăng 14,61% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 20.116 triệu USD, tăng 16,32% so cùng kỳ. Một số nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu có mức tăng cao gồm: Cao su đạt 375,4 triệu USD, tăng 43,07%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1.913,8 triệu USD, tăng 15,43%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 350 triệu USD, tăng 29,12%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 2.327 triệu USD, tăng 12,98%; hạt điều đạt 2.490 triệu USD, tăng 19,34%; thức ăn gia súc và nguyên liệu 574,5 triệu USD, tăng 14,53%; xơ, sợi dệt tăng 12,17%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 12,17%. Một số nhóm hàng khác duy trì mức tăng ổn định như: Hóa chất tăng 4,3%, sắt thép các loại tăng 2,08%, vải các loại tăng 6,02%, chất dẻo nguyên liệu tăng 4,83%…

Về thị trường nhập khẩu hàng hóa, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch xuất khẩu 10 tháng ước đạt 7.535 triệu USD, chiếm 37,46% tổng kim ngạch nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là: Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, máy vi tính, sản phẩm điện tử, chất dẻo nguyên liệu, hóa chất, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày…

Các thị trường khác như: Hàn Quốc ước đạt 2.092 triệu USD, chiếm 10,4%; Đài loan 1.248 triệu USD, chiếm 6,21%; Hoa kỳ 1.198 triệu USD, chiếm 5,96%; Nhật Bản ước đạt 1.058 triệu USD, chiếm 5,26%; Indonesia ước đạt 673 triệu USD, chiếm 3,34%...

6.3. Giao thông vận tải

Hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực. Sau khi học sinh các cấp đã ổn định vào năm học mới, nhu cầu vận tải hành khách bằng xe đưa rước học sinh tiếp tục tăng so với tháng trước. Cùng với đó, hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trên địa bàn có nhiều khởi sắc. Nên nhu cầu tăng cường nhập nguyên vật liệu phục cho sản xuất tăng cao. Bên cạnh đó, các dự án hạ tầng trọng điểm như các tuyến cao tốc và Cảng hàng không quốc tế Long Thành tiếp tục được đẩy nhanh tiến độ, làm gia tăng nhu cầu vận chuyển vật liệu xây dựng. Nhờ tổng hợp các yếu tố thuận lợi trên, doanh thu toàn ngành vận tải tăng so cùng kỳ.

Ước tính doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10 đạt 4.514,4 tỷ đồng, tăng 2,4% so tháng trước và tăng 26,48% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng ước đạt 41.562 tỷ đồng, tăng 19,18% so cùng kỳ. Trong đó:

Doanh thu vận tải hành khách tháng 10 ước đạt 661,2 tỷ đồng, tăng 1,58% so tháng trước và tăng 24,56% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách đạt 9,1 triệu lượt khách, tăng 1,43% so tháng trước và 20,64% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng ước đạt 87,4 triệu lượt khách, tăng 14,13% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách đạt 678,4 triệu hành khách.km, tăng 1,24% so tháng trước và 24,53% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng ước đạt 6.534,1 triệu lượt khách.km, tăng 20,97% so cùng kỳ.

Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 10 ước đạt 2.697,2 tỷ đồng, tăng 2,31% so tháng trước và tăng 28,43% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng ước đạt 24.743 tỷ đồng, tăng 21,25% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 10,6 triệu tấn, tăng 1,58% so tháng trước và 20,7% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng ước đạt 98,8 triệu tấn, tăng 14,13% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 941,4 triệu hành khách.km, tăng 1,9% so tháng trước và 24% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng ước đạt 8.665,2 triệu tấn, tăng 16,31% so cùng kỳ.

Doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi, hỗ trợ vận tải tháng 10 năm 2025 ước đạt 1.156 tỷ đồng, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 23,21% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng ước đạt 10.518,7 tỷ đồng, tăng 14,23% so cùng kỳ. Hoạt động sản xuất, xuất khẩu tăng, nhu cầu vận chuyển hàng hóa qua các khu công nghiệp và cảng tăng; Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đẩy mạnh sản xuất để chuẩn bị hàng cho mùa cao điểm cuối năm, cùng với việc mở rộng Cảng Phước An và nâng cấp các tuyến kết nối vào cảng làm lượng hàng qua cảng tăng, thúc đẩy dịch vụ lưu kho container, bốc xếp hàng hóa.

Doanh thu dịch vụ bưu chính chuyển phát tháng 10 ước đạt 37,42 tỷ đồng, tăng 3,35% so tháng trước và tăng 26,3% so cùng kỳ.

6.4. Giá cả thị trường

Trong tháng 10/2025, giá xăng, dầu bình quân giảm so với tháng trước do ảnh hưởng từ giá thế giới, giá gas được điều chỉnh giảm 7.800 đồng/bình 12kg. Giá heo hơi cũng giảm nhẹ do nguồn cung dồi dào. Ngược lại, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, tăng do nhu cầu tiêu dùng và ảnh hưởng của mưa bão ở các tỉnh phía Bắc, miền Trung làm hạn chế nguồn cung. Từ những yếu tố trên, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2025 tăng 0,09% so với tháng trước, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,41% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Cụ thể:

Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2025 như sau:

So với tháng trước, CPI tăng 0,09% (khu vực thành thị tăng 0,01%, khu vực nông thôn tăng 0,16%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 8 nhóm hàng hoá có chỉ số giá tăng và 03 nhóm hàng hoá có chỉ số giá giảm so tháng trước, Cụ thể:

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 10 tăng 0,54% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng chung của CPI là 0,18%, trong đó: Lương thực, giảm 0,14%; thực phẩm, tăng 0,78% đóng góp vào mức tăng chung của CPI là 0,16%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,28%.

Chỉ số giá nhóm giáo dục trong tháng 10/2025 tăng 0,35% so với tháng trước. Trong đó, dịch vụ giáo dục tăng 0,43%, chủ yếu do giá dịch vụ giáo dục cao đẳng tăng 4,14% và giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tăng 1,62%. Các mặt hàng bút, viết tăng 0,47% do chi phí sản xuất tăng. Ngược lại, giá sách giáo khoa giảm 1,13% vì học sinh đã ổn định vào năm học mới, nhu cầu mua sắm giảm.

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,28% so tháng trước. Mức tăng chủ yếu do nhu cầu du lịch, vui chơi và giải trí tăng trong dịp Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, khi nhiều đơn vị tổ chức các chương trình khuyến mãi, tour ngắn ngày và hoạt động tặng quà, nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, một số dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí cũng điều chỉnh tăng nhẹ theo mùa tiêu dùng.

Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá trong tháng 10/2025 tăng 0,2% so với tháng trước. Trong đó, nước giải khát có ga tăng 1,08%; thuốc hút các loại tăng 0,25% do điều chỉnh giá bán lẻ từ nhà sản xuất. Ngược lại, giá các mặt hàng rượu, bia tương đối ổn định nhờ nguồn cung dồi dào và các chương trình khuyến mãi của nhà phân phối nhằm kích cầu tiêu dùng cuối năm.

Hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,36%. Các nhóm hàng còn lại có chỉ số giá với mức tăng nhẹ so với tháng trước như: May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,7%; thuốc, dịch vụ y tế tăng 0,7%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,2%.

Ở chiều ngược lại, chỉ số giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,17% so với tháng trước, góp phần làm giảm mức tăng chung của CPI khoảng 0,03%. Trong đó, giá điện sinh hoạt giảm 1,91% và giá nước sinh hoạt giảm 0,35% do thời tiết tháng 10 mưa nhiều, mát mẻ hơn, làm nhu cầu tiêu dùng điện, nước giảm. Bên cạnh đó, giá gas tiếp tục giảm 1,81% (tương đương 7.800 đồng/bình 12kg) theo xu hướng giảm của giá nhiên liệu thế giới.

Chỉ số giá nhóm giao thông trong tháng 10/2025 giảm 1,15% so với tháng trước, góp phần làm giảm mức tăng chung của CPI khoảng 0,11%. Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng, dầu bình quân giảm theo diễn biến của giá nhiên liệu thế giới và qua các đợt điều chỉnh giảm trong tháng, chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 2,39%; trong đó, xăng giảm 2,59%, riêng dầu Diezel tăng nhẹ 0,55%. Dịch vụ giao thông công cộng giảm 1,09%, chủ yếu do giá vận tải hành khách bằng đường hàng không, giảm 5,46%.

Chỉ số giá nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,01% so với tháng trước. Trong đó, giá điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,73% do các cửa hàng và nhà phân phối điều chỉnh giảm giá để kích cầu và giải phóng hàng tồn. Bên cạnh đó, giá cước dịch vụ viễn thông như gọi, nhắn tin và truy cập internet tiếp tục ổn định, do các nhà mạng duy trì chính sách giá ưu đãi, khuyến mãi.

So với cùng tháng năm trước, CPI tháng 10/2025 tăng 3,1%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 10 nhóm tăng giá, trong đó: Tăng cao nhất là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế (+12,83%) nguyên nhân là do Thông tư số 21/2024/TT-BYT của Bộ Y tế; tăng thấp nhất là nhóm giao thông tăng 1,26%. Có 02 nhóm giảm là giao thông giảm 2,23%; bưu chính viễn thông giảm 0,15%.

Chỉ số giá bình quân 10 tháng năm 2025 tăng 3,41% so bình quân cùng kỳ. Trong 09 nhóm hàng hoá tăng giá, tăng cao nhất nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 13,2%, đồ dùng và dịch vụ khác tăng 8,9%, giáo dục 5,02%, văn hoá giải trí và du lịch tăng 4,49%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,23%, nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,39%, đồ uống và thuốc lá tăng 2,34%, thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,66%, may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,07%. Có 02 nhóm chỉ số giá giảm là giao thông giảm 3,69%, bưu chính viễn thông giảm 0,71%.

- Chỉ số giá vàng tháng 10 tiếp tục biến động mạnh theo xu hướng của giá vàng thế giới, so với tháng trước tăng 13,25% và tăng 58,56% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 10 tháng năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 44,69% so với cùng kỳ năm 2024. Nguyên nhân chủ yếu là giá vàng thế giới neo cao do ngân hàng trung ương và các quỹ ETF tiếp tục mua ròng, trong bối cảnh rủi ro địa–chính trị và bất định vĩ mô (biến động USD, lợi suất thực) gia tăng. Trong nước, nguồn cung vàng miếng hạn chế, chênh lệch giá nội–ngoại lớn cùng tâm lý phòng thủ của nhà đầu tư đã khuếch đại mức tăng và tác động mạnh đến chỉ số giá vàng 10 tháng năm 2025.

Chỉ số giá USD tháng 10 giảm nhẹ 0,32% so với tháng trước, So với cùng kỳ năm 2024, chỉ số giá USD tăng 4,86%; bình quân 10 tháng năm 2025 tăng 3,67% so với cùng kỳ năm trước.

II. VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Tình hình đời sống dân cư

Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay đang từng bước phục hồi và tăng trưởng, các doanh nghiệp có thêm đơn hàng mới, thị trường xuất khẩu thuận lợi, do dó các doanh nghiệp tuyển thêm nhiều lao động để đảm bảo cho sản xuất theo đơn đặt hàng, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động. Tình hình sản xuất nông nghiệp tương đối ổn định, thời tiết cơ bản thuận lợi, cây trồng vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt, giá bán sản phẩm nông nghiệp khá ổn định và tăng nhẹ, do đó thu nhập người dân tăng lên, đời sống được cải thiện hơn. Bên cạnh đó hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng khá đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân; nhu cầu du lịch, vui chơi, giải trí tiếp tục tăng; giá cả thị trường tương đối ổn định, không có sự biến động mạnh nên không ảnh hưởng nhiều đến đời sống người dân. Tình hình trật tự an toàn xã hội trong tháng ổn định, an ninh được đảm bảo, công tác chăm lo chế độ chính sách, giảm nghèo và an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, góp phần ổn định và nâng cao đời sống dân cư trên địa bàn.

2. Văn hóa

Trong tháng, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị như: Trang trí tuyên truyền cổ động trực quan kỷ niệm các ngày lễ, phục vụ các nhiệm vụ chính trị của đất nước, của tỉnh bằng nhiều hình thức như: Thực hiện bộ maket tuyên truyền; treo cờ Đảng, cờ Tổ quốc, cờ nội dung, cờ phướn, băng rôn; thay đổi nội dung pano hộp đèn, pano cố định, pano cụm (2m x 3m); đĩa CD, tranh cổ động... Biểu diễn chương trình tuyên truyền lưu động với nội dung về Chương trình Chào mừng Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030; Chương trình Chào mừng thành công Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030; Chương trình Tọa đàm “Đồng Nai cùng cả nước tiến vào kỷ nguyên mới",…Tổng số buổi biểu diễn 14 buổi, phục vụ khoảng 9.300 lượt người xem. 

3. Y tế

- Tình hình dịch bệnh: Tình hình dịch bệnh tiếp tục được kiểm soát tốt trên địa bàn tỉnh, các đơn vị y tế thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch Sốt xuất huyết, Sởi, Tay chân miệng, Sốt rét, bệnh Dại, Đậu mùa khỉ, Ho gà, Uốn ván, viêm não Nhật Bản… Đồng thời, luôn đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y tế, thuốc và hóa chất đáp ứng kịp thời cho công tác phòng, chống dịch.

Trong tháng 10/2025, toàn tỉnh ghi nhận 3.792 ca sốt xuất huyết (giảm 36,01% so tháng trước, tăng 2,92 lần so cùng kỳ), 2 ca tử vong; lũy kế 10 tháng 16.229 ca, tăng 2,5 lần so cùng kỳ, 05 ca tử vong. Tay chân miệng ghi nhận 867 ca (tăng 10,87% so tháng trước, tăng 125,19% so cùng kỳ); lũy kế 10 tháng 6.210 ca, tăng 29,92% so cùng kỳ, không có tử vong. Sởi ghi nhận 12 ca (giảm 79% so tháng trước, giảm 96,47% so cùng kỳ); lũy kế 10 tháng 6.517 ca, tăng 6.017 ca so cùng kỳ, 03 ca tử vong (tăng 03 ca).

- Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm:  Tháng 10/2025, toàn tỉnh không phát sinh vụ ngộ độc thực phẩm. Ngành Y tế quản lý 18.275 cơ sở an toàn thực phẩm (cấp tỉnh 1.344, cấp xã/phường 16.931). Kiểm tra, hậu kiểm theo kế hoạch: tuyến tỉnh kiểm tra 36 cơ sở (63,89% kế hoạch), xử phạt 13 cơ sở với tổng số tiền 109 triệu đồng; tuyến xã/phường kiểm tra 328 cơ sở (96,04% kế hoạch), xử phạt 01 cơ sở, số tiền 750 nghìn đồng.

4. Giáo dục

Công tác Giáo dục mầm non: Tổ chức tập huấn hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm học 2025-2026 tại Trường Đại học Đồng Nai, với 2.249 người tham dự (trực tuyến và trực tiếp). Tổ chức lớp tập huấn xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế các cơ sở giáo dục mầm non, năm học 2025-2026 tại trường Quốc tế SNA Marianapolis.

Công tác Giáo dục phổ thông: Sở GD&ĐT ban hành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo viên và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2025–2026, tập trung đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường giáo dục STEM, tiếng Anh và ứng dụng công nghệ số. Các trường tiếp tục duy trì dạy học 2 buổi/ngày, chuẩn bị cho các kỳ thi và hoạt động kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh. Bên cạnh đó, tỉnh chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, đặc biệt ở khu vực vùng sâu, vùng xa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

​5. Giải quyết việc làm và đào tạo nghề

Trong tháng 10/2025, phối hợp các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp dịch vụ việc làm giải quyết việc làm cho 13.423 lượt người. Lũy kế từ đầu năm 2025 đến nay là 110.402 lượt người, đạt 88,32% % kế hoạch năm.

Trong tháng 10, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển mới đào tạo cho 2.548 học viên. Lũy kế đã tuyển mới 39.016 học viên, đạt 60.02% kế hoạch năm, tăng 3% so với cùng kỳ, trong đó: Cao đẳng tuyển 713 học viên, Trung cấp 521 học viên, Sơ cấp và đào tạo thường xuyên tuyển 1.314 học viên.

Tốt nghiệp trong kỳ: Trong tháng các trường và Cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tốt nghiệp và có chứng chỉ 3.528 học viên. Lũy kế có 32.984/60.000 học viên tốt nghiệp, đạt 54,97% so với kế hoạch năm, giảm 4% so với cùng kỳ.


 

Tác giả: Tuấn Phạm Châu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

Hôm nay

7,125

Tổng lượt truy cập

1,549,460
Hình 1
App
Chuyển đổi số
Ngày quốc gia
Chủ động
Video sp
Bộ công thương
FTA
mail
đảng bộ
cải cách
Tổng đài
Trung tâm xúc tiến
Công đoàn
Hỏi đáp
Đồng nai
Hiệp định
Fake new
Bộ pháp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây