Chào mừng dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9

Tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2018 và 6 tháng đầu năm 2019

Thứ hai - 05/08/2019 09:36
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
Tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh năm 2018 đạt 18.526 triệu USD (chiếm 7,82% cả nước) tăng khoảng 11,21% so với cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 838,4 triệu USD (chiếm 4,5% KNXK cả tỉnh), giảm 4,08% so với cùng kỳ.

​         Tình hình xuất nhập khẩu nông sản năm 2018

Tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh năm 2018 đạt 18.526 triệu USD (chiếm 7,82% cả nước) tăng khoảng 11,21% so với cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 838,4 triệu USD (chiếm 4,5% KNXK cả tỉnh), giảm 4,08% so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh năm như sau:

- KNXK cà phê đạt 376,9 triệu USD, giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng cà phê xuất khẩu năm 2018 đạt 214,8 ngàn tấn, tăng 10,26% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu cà phê chủ yếu gồm Hoa Kỳ 59 triệu USD; Đức 45 triệu USD; Tây Ban Nha 29,3 triệu USD; Ý 26 triệu USD; Bỉ 21 triệu USD; Algeria 20,7 triệu USD.

- KNXK hạt điều đạt 325,4 triệu USD, giảm 2,34% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng cà phê xuất khẩu năm 2018 đạt 36,4 ngàn tấn, tăng 10 % so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu hạt điều chủ yếu gồm: Hoa Kỳ 107 triệu USD; Trung Quốc 74,8 triệu USD; Anh 29,4 triệu USD; Đức 16,2 triệu USD; Hà Lan 16 triệu USD; Úc 8,5 triệu USD.

- KNXK cao su đạt 46 triệu USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng cao su xuất khẩu năm 2018 31,2 ngàn tấn, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Trung Quốc 18,6 triệu USD; Đài Loan 7,1 triệu USD; Đức 4,8 triệu USD; Indonesia 3,6 triệu USD; Hoa Kỳ 2,5 triệu USD; Thái Lan 1,7 triệu USD.

- KNXK hàng rau quả đạt 42,4 triệu USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hàn Quốc 22,2 triệu USD; Úc 5,8 triệu USD; Thái Lan 3,5 triệu USD; Hoa Kỳ 3,1 triệu USD; Nhật Bản 2 triệu USD; Trung Quốc 1,1 triệu USD.

- KNXK hạt tiêu đạt 36 triệu USD, giảm 1,27% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng hạt tiêu xuất khẩu năm 2018 10,6 ngàn tấn, tăng 66,72% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hoa Kỳ 17,9 triệu USD; Đức 3,9 triệu USD; Pakistan 3 triệu USD; UAE 1,7 triệu USD; Hà Lan 1,3 triệu USD; Nhật Bản 1,2 triệu USD.

- KNXK sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 11,5 triệu USD, tăng 39,23% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng sắn xuất khẩu năm 2018 40,9 ngàn tấn, tăng 23,36% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Trung Quốc 9,2 triệu USD; Đài Loan 2,1 triệu USD; Nam Phi 76 ngàn USD; Malaysia 27 ngàn USD.

- KNXK chè đạt 17 ngàn USD, tăng 1476% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Ả Rập Xê Út 13 ngàn USD; Hồng Kông 3,8 ngàn USD; Kuwait 570 USD.

Tình hình xuất nhập khẩu nông sản 06 tháng đầu năm 2019

Tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh năm 6 tháng đầu năm 2019 đạt 9.301 triệu USD (chiếm 7,59% cả nước) tăng khoảng 4,7% so với cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 430,4 triệu USD (chiếm 4,6% KNXK cả tỉnh), giảm 4,08% so với cùng kỳ.

Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh năm như sau:

- KNXK cà phê đạt 207 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2018. Lượng cà phê xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt 119 ngàn tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu cà phê chủ yếu gồm Hoa Kỳ 29,5 triệu USD; Ý 24,5 triệu USD; Đức 22,5 triệu USD; Philipines 13,3 triệu USD; Bỉ 11,2 triệu USD, Tây Ban Nha 10,5 triệu USD.

- KNXK hạt điều đạt 146 triệu USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm 2018. Lượng hạt điều xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 đạt 19,6ngàn tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu hạt điều chủ yếu gồm: Trung Quốc 45 triệu USD; Hoa Kỳ 37triệu USD; Anh 10,3 triệu USD; Đức 7,9 triệu USD; Hà Lan 6,8 triệu USD; Thái Lan 3,4 triệu USD.

- KNXK cao su đạt 25,8 triệu USD, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2018. Lượng cao su xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 đạt 17,5 ngàn tấn, tăng 60% so với cùng kỳ năm 2018. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Trung Quốc 13,5 triệu USD; Đức 2,7 triệu USD; Indonesia 1,9 triệu USD; Đài Loan 1,7 triệu USD; Thái Lan 1,2 triệu USD.

- KNXK hàng rau quả đạt 27,8 triệu USD, tăng 62% so với cùng kỳ năm 2018. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hàn Quốc 17 triệu USD; Úc 2,8 triệu USD; Hoa Kỳ 2 triệu USD; Thái Lan 0,7triệu USD; Nhật Bản 0,6 triệu USD; Hà Lan 0,5 triệu USD.

- KNXK hạt tiêu đạt 18,8 triệu USD, tương đương với cùng kỳ năm 2018. Lượng hạt tiêu xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 6,8 ngàn tấn, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hoa Kỳ 7,5 triệu USD; Đức 2,5 triệu USD; Pakistan 1,1 triệu USD; Ả Rập Xê Út 0,8 triệu USD; Ai Cập 0,8 triệu USD; Ấn Độ 0,8 triệu USD.

- KNXK sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 4,4 triệu USD, giảm 50% so với cùng kỳ năm 2018. Lượng sắn xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 đạt 15,5 ngàn tấn, giảm 56% so với cùng kỳ năm 2018. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Trung Quốc 3,2 triệu USD; Đài Loan 1,1 triệu USD.

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

Hôm nay

3,998

Tổng lượt truy cập

1,562,402
Hình 1
App
Chuyển đổi số
Ngày quốc gia
Chủ động
Video sp
Bộ công thương
FTA
mail
đảng bộ
cải cách
Tổng đài
Trung tâm xúc tiến
Công đoàn
Hỏi đáp
Đồng nai
Hiệp định
Fake new
Bộ pháp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây