Tình hình xuất nhập khẩu nông sản năm 2018
Tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh năm 2018 đạt 18.526 triệu USD (chiếm 7,82% cả nước) tăng khoảng 11,21% so với cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 838,4 triệu USD (chiếm 4,5% KNXK cả tỉnh), giảm 4,08% so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh năm như sau:
- KNXK cà phê đạt 376,9 triệu USD, giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng cà phê xuất khẩu năm 2018 đạt 214,8 ngàn tấn, tăng 10,26% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu cà phê chủ yếu gồm Hoa Kỳ 59 triệu USD; Đức 45 triệu USD; Tây Ban Nha 29,3 triệu USD; Ý 26 triệu USD; Bỉ 21 triệu USD; Algeria 20,7 triệu USD.
- KNXK hạt điều đạt 325,4 triệu USD, giảm 2,34% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng cà phê xuất khẩu năm 2018 đạt 36,4 ngàn tấn, tăng 10 % so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu hạt điều chủ yếu gồm: Hoa Kỳ 107 triệu USD; Trung Quốc 74,8 triệu USD; Anh 29,4 triệu USD; Đức 16,2 triệu USD; Hà Lan 16 triệu USD; Úc 8,5 triệu USD.
- KNXK cao su đạt 46 triệu USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng cao su xuất khẩu năm 2018 31,2 ngàn tấn, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Trung Quốc 18,6 triệu USD; Đài Loan 7,1 triệu USD; Đức 4,8 triệu USD; Indonesia 3,6 triệu USD; Hoa Kỳ 2,5 triệu USD; Thái Lan 1,7 triệu USD.
- KNXK hàng rau quả đạt 42,4 triệu USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hàn Quốc 22,2 triệu USD; Úc 5,8 triệu USD; Thái Lan 3,5 triệu USD; Hoa Kỳ 3,1 triệu USD; Nhật Bản 2 triệu USD; Trung Quốc 1,1 triệu USD.
- KNXK hạt tiêu đạt 36 triệu USD, giảm 1,27% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng hạt tiêu xuất khẩu năm 2018 10,6 ngàn tấn, tăng 66,72% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hoa Kỳ 17,9 triệu USD; Đức 3,9 triệu USD; Pakistan 3 triệu USD; UAE 1,7 triệu USD; Hà Lan 1,3 triệu USD; Nhật Bản 1,2 triệu USD.
- KNXK sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 11,5 triệu USD, tăng 39,23% so với cùng kỳ năm 2017. Lượng sắn xuất khẩu năm 2018 40,9 ngàn tấn, tăng 23,36% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Trung Quốc 9,2 triệu USD; Đài Loan 2,1 triệu USD; Nam Phi 76 ngàn USD; Malaysia 27 ngàn USD.
- KNXK chè đạt 17 ngàn USD, tăng 1476% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Ả Rập Xê Út 13 ngàn USD; Hồng Kông 3,8 ngàn USD; Kuwait 570 USD.
Tình hình xuất nhập khẩu nông sản 06 tháng đầu năm 2019
Tổng kim ngạch xuất khẩu cả tỉnh năm 6 tháng đầu năm 2019 đạt 9.301 triệu USD (chiếm 7,59% cả nước) tăng khoảng 4,7% so với cùng kỳ. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 430,4 triệu USD (chiếm 4,6% KNXK cả tỉnh), giảm 4,08% so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh năm như sau:
- KNXK cà phê đạt 207 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2018. Lượng cà phê xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt 119 ngàn tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu cà phê chủ yếu gồm Hoa Kỳ 29,5 triệu USD; Ý 24,5 triệu USD; Đức 22,5 triệu USD; Philipines 13,3 triệu USD; Bỉ 11,2 triệu USD, Tây Ban Nha 10,5 triệu USD.
- KNXK hạt điều đạt 146 triệu USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ năm 2018. Lượng hạt điều xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 đạt 19,6ngàn tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu hạt điều chủ yếu gồm: Trung Quốc 45 triệu USD; Hoa Kỳ 37triệu USD; Anh 10,3 triệu USD; Đức 7,9 triệu USD; Hà Lan 6,8 triệu USD; Thái Lan 3,4 triệu USD.
- KNXK cao su đạt 25,8 triệu USD, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2018. Lượng cao su xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 đạt 17,5 ngàn tấn, tăng 60% so với cùng kỳ năm 2018. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Trung Quốc 13,5 triệu USD; Đức 2,7 triệu USD; Indonesia 1,9 triệu USD; Đài Loan 1,7 triệu USD; Thái Lan 1,2 triệu USD.
- KNXK hàng rau quả đạt 27,8 triệu USD, tăng 62% so với cùng kỳ năm 2018. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hàn Quốc 17 triệu USD; Úc 2,8 triệu USD; Hoa Kỳ 2 triệu USD; Thái Lan 0,7triệu USD; Nhật Bản 0,6 triệu USD; Hà Lan 0,5 triệu USD.
- KNXK hạt tiêu đạt 18,8 triệu USD, tương đương với cùng kỳ năm 2018. Lượng hạt tiêu xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 6,8 ngàn tấn, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2017. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hoa Kỳ 7,5 triệu USD; Đức 2,5 triệu USD; Pakistan 1,1 triệu USD; Ả Rập Xê Út 0,8 triệu USD; Ai Cập 0,8 triệu USD; Ấn Độ 0,8 triệu USD.
- KNXK sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 4,4 triệu USD, giảm 50% so với cùng kỳ năm 2018. Lượng sắn xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 đạt 15,5 ngàn tấn, giảm 56% so với cùng kỳ năm 2018. Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Trung Quốc 3,2 triệu USD; Đài Loan 1,1 triệu USD.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập