I. Đặc điểm khoáng sản ở Đồng Nai
Theo kết quả điều tra địa chất khoáng sản của Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam thì tỉnh Đồng Nai là tỉnh có các loại khoáng sản như: khoáng sản kim loại và phi kim loại, trong các loại khoáng sản này chỉ có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là khai thác ở quy mô công nghiệp, trong đó đá xây dựng giữ vai trò chủ đạo không những đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng trong tỉnh mà còn cung cấp cho các khu vực lân cận như thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây Nam Bộ (không có xuất khẩu), riêng sét gạch ngói và cát xây dựng hiện tại chỉ đáp ứng một phần cho nhu cầu của tỉnh.
Còn với các loại khoáng sản khác chỉ ở dạng điểm quặng, với công nghệ hiện tại chưa thể khai thác để đảm bảo về lợi ích kinh tế và môi trường. Do đó, hiện tại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai không có các mỏ khai thác quặng và nhà máy tuyển/luyện quặng.
II. Về tình hình thực hiện đổi mới công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
1. Về hiện trạng khai thác, chế biến khoáng sản
Đến năm 2022, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 47 Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, trong đó: có 06 Giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp (3 mỏ đá ốp lát; 02 mỏ Puzoland; 01 mỏ nước khoáng); 43 Giấy phép của UBND tỉnh Đồng Nai cấp (bao gồm: 32 mỏ đá xây dựng, 6 mỏ cát xây dựng, 2 mỏ sét gạch ngói, 1 mỏ vật liệu san lấp). Về các mỏ vật liệu san lấp, UBND tỉnh đang tập trung triển khai cấp giấy phép thăm dò và khai thác nhằm phục vụ các công trình trọng điểm quốc gia trên địa bàn tỉnh như đường cao tốc, sân bay theo tinh thần Nghị Quyết số 60/NQ-CP ngày 16/6/2021 của Chính phủ về việc áp dụng cơ chế đặc thù trong cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc – Nam phía Đông, giai đoạn 2017-2020 (đã khởi công và sắp khởi công).
Đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn đã cấp phép 43 khu vực trên tổng 53 khu vực được quy hoạch chiếm 81,13%; diện tích đã cấp phép là 1.530,46 ha trên tổng diện tích quy là 2.054,37 ha đạt 74,50%.
Tuy hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chỉ đóng góp nhỏ cho thu ngân sách của tỉnh nhưng hoạt động khai thác đá xây dựng đã đáp ứng đủ cho nhu cầu khoáng sản để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội cho khu vực phía Nam nói chung, tỉnh Đồng Nai nói riêng và giữ ổn định giá đá xây dựng cho khu vực theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ.
Hiện nay công nghệ khai thác chế biến đá xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn đang áp dụng các công nghệ phổ biến trong khai thác đá xây dựng hệ thống khai thác lớp bằng, vận chuyển trực tiếp trên tầng, sử dụng phương pháp làm tơi đá bằng khoan nổ mìn. Các doanh nghiệp khai thác trên địa bàn tỉnh đều sử dụng công nghệ khai thác lộ thiên, các khâu trong khai thác đã được hiện đại hóa loại bỏ hoàn toàn những khâu phải sử dụng sức người, cơ giới hóa toàn bộ quá trình khai thác và sử dụng phương pháp điều khiển nổ mìn vi sai phi điện để giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
2. Về tình hình thực hiện đổi mới công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản
Các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã từng bước đổi mới công nghệ khai thác khoáng sản cụ thể như sau:
- Công tác xúc bốc, vận tải: Loại bỏ hoàn toàn công nghệ khai thác và xúc bốc thủ công, các doanh nghiệp đã thay thế phương tiện vận chuyển bằng ôtô có trọng tải phù hợp với điều kiện mỏ.
- Công tác ổn định bờ mỏ: Doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đã thực hiện giải pháp để nâng cao độ ổn định bờ mỏ, cùng với việc sử dụng các thiết bị công suất lớn giúp tăng năng suất lao động và nâng cao mức độ an toàn.
- Công tác khoan, nổ mìn (đối với các mỏ sử dụng vật liệu nổ công nghiệp): Hầu hết các doanh nghiệp khai thác đá trên địa bàn tỉnh đều thuê đơn vị dịch vụ nổ mìn và sử dụng phương pháp nổ mìn tiên tiến (phương pháp nổ mìn vi sai phi điện) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo đảm an toàn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Công tác chế biến khoáng sản cũng các doanh nghiệp đều đầu tư dây truyền máy móc hiện đại, công suất lớn (máy đập nghiền sàng đá xây dựng có công suất từ 150 tấn/giờ đến 350 tấn/giờ).
Mặt khác, UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện “Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 259/2017/QĐ-TTg ngày 22/02/2017 kết quả đạt được như sau:
Sở Công Thương Đồng Nai đã xây dựng Đề án “công nghệ khoan nghiêng nổ mìn tạo biên đối với bờ mỏ kết thúc” tại các mỏ đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4560/QĐ-UBND ngày 24/12/2018. Sở đã triển khai cho các doanh nghiệp và các chủ mỏ đang triển khai áp dụng khi khai thác gần đến biên giới mỏ nhằm đảm bảo thiết kế mỏ và giảm được chi phí cải tạo và phục hồi môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai đang tổ chức thực hiện dự án đánh giá tài nguyên khoáng sản, môi trường tổng thể, đánh giá ảnh hưởng của Sông Buông đến khu vực cụm mỏ đá Phước Tân - Tam Phước, thành phố Biên Hòa.
Trên cơ sở kết quả đánh giá tài nguyên, môi trường cụm mỏ đá xây dựng Phước Tân - Tam Phước, tỉnh Đồng Nai sẽ định hướng quy hoạch khoáng sản, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường tổng thể cho sông Buông và cho cả khu vực phường Phước Tân - Tam Phước đảm bảo khai thác hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên đá xây dựng kết hợp bảo vệ môi trường.
III. Kế hoạch đổi mới công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản đến năm 2025
- Chuyển dần chế biến sâu khoáng sản làm vật liệu xây dựng để nâng cao giá trị gia tăng khoáng sản như: vật liệu nhẹ, cát xây dựng nhân tạo.
- Đổi mới, áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiệu quả cao, ít ô nhiễm môi trường và hiện đại hóa công nghệ khai thác; loại bỏ các công nghệ, thiết bị lạc hậu trong khoan, nổ mìn, làm tơi, phá vỡ đất đá.
- Đổi mới công nghệ và thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị công suất lớn, hiệu suất cao, có cơ cấu vận hành liên tục, vận hành linh hoạt, loại bỏ hoàn toàn thiết bị cũ, lạc hậu trong công tác xúc bốc, vận tải.
- Áp dụng công nghệ khai thác hợp lý với chiều cao tầng khai thác lớn, sử dụng thiết bị hiện đại, công suất lớn; các giải pháp kỹ thuật tiên tiến để nâng cao độ ổn định bờ mỏ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao mức độ an toàn.
- Ứng dụng tự động hóa cho các khâu vận chuyển xếp dỡ, cung cấp điện và thoát nước mỏ.
- Trong chế biến khoáng sản thay thế các máy móc, thiết bị lạc hậu, công suất nhỏ bằng các máy móc, thiết bị hiện đại, công suất lớn hơn và bảo vệ môi trường.
Trên đây là nội dung về báo cáo giữa kỳ kết quả thực hiện Đề án “Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2025”. của Sở Công Thương Đồng Nai.
Trân trọng./.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập