Căn cứ Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá; Nghị định số 106/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP và Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ khoản 4, 5 Điều 13 Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26/12/2018 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương về việc quy định chi tiết một số điều của các Nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá;
“4. Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá phải gửi báo cáo về Sở Công Thương tình hình đầu tư trồng cây thuốc lá chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo theo mẫu Phụ lục 62 kèm theo Thông tư này.
5. Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp mua bán nguyên liệu thuốc lá phải gửi báo cáo về cơ quan đã cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá về tình hình xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo theo mẫu Phụ lục 63 kèm theo Thông tư này.”
Sở Công Thương đề nghị doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá báo cáo tình hình đầu tư trồng, tình hình xuất khẩu/nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá theo các biểu mẫu như sau:
1. Doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá, báo cáo tình hình đầu tư trồng cây thuốc lá theo mẫu phụ lục 62 kèm theo Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26/12/2018 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương về Sở Công Thương.
2. Doanh nghiệp mua bán nguyên liệu thuốc báo cáo tình hình xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá theo mẫu phụ lục 63 kèm theo Thông tư số 57/2018/TT-BCT ngày 26/12/2018 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương.
Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo (khoản 3 Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ).
Đề nghị các doanh nghiệp báo cáo đầy đủ các thông tin theo mẫu gửi về Sở Công Thương trước ngày 20/6/2022 để Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương theo quy định.
ĐN- DOANH NGHIỆP-BÁO CÁO THEO TT57.2018 VỀ THUỐC LÁ.pdf
Trân trọng./.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập