Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 ngày 05 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 – 2030, tỉnh Đồng Nai đã ban hành Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 26/9/2023 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 – 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nhằm:
- Triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
- Tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi, các nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhanh và bền vững, phù hợp với các định hướng và mục tiêu đã đề ra; tạo sự chuyển biến nhanh, vững chắc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa; xây dựng môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, văn minh, đảm bảo công bằng và an sinh xã hội; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, thu hẹp khoảng cách, sự chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa nông thôn và thành thị; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phân công cụ thể nhiệm vụ từng sở, ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
II. Tình hình triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch thực hiện Nghị quyết do các Bộ, ngành và cơ quan liên quan đã ban hành.
1. Lĩnh vực kinh tế
- Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (theo giá so sánh 2010) đạt đạt 260.229,4 tỷ đồng, tăng 8,02% so với cùng kỳ; GRDP bình quân đầu người năm 2023 (theo giá hiện hành) dự ước đạt 148,94 triệu đồng (tương đương 6.114,5 USD).
- Dự ước tổng thu ngân sách nhà nước là 61.723 tỷ đồng, đạt 110% so với dự toán và bằng 106% so với cùng kỳ; tổng chi cân đối ngân sách địa phương là 27.421,771 tỷ đồng, đạt 96% dự toán giao đầu năm và bằng 101% so với cùng kỳ.
- Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã phục hồi và tăng trưởng, nhiều doanh nghiệp đã ký được các đơn hàng sản xuất mới gia tăng sản xuất đáp ứng yêu cầu khách hàng, dự ước chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,21% so cùng kỳ.
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm 2024 cơ bản thuận lợi; công tác quản lý, bảo vệ rừng được duy trì và tăng cường, công tác sử dụng và phát triển rừng; phòng chống cháy rừng được tập trung triển khai thực hiện... Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản năm 2024 (theo giá so sánh 2010) 50.552 tỷ đồng, tăng 3,53% so cùng kỳ.
- Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển so với cùng kỳ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13%; tổng lượt khách đến tham quan và lưu trú tăng 22%, doanh thu dịch vụ du lịch tăng 41%. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 23,4 tỷ USD, tăng 8,5% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu đạt khoảng 16,7 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng nhập khẩu chính tăng so cùng kỳ như: Chất dẻo nguyên liệu, cao su, gỗ và sản phẩm gỗ, xơ sợi dệt, nguyên phụ liệu dệt may, da giày; máy vi tính, linh kiện điện tử, máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác.... Cán cân thương mại toàn tỉnh, dự kiến xuất siêu khoảng 6,7 tỷ USD.
- Tình hình thu hút mới các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và đăng ký doanh nghiệp 11 tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh tăng khá so với cùng kỳ, cụ thể: Thu hút đầu tư trong nước cấp mới 23 dự án (trong khu công nghiệp 09 dự án) với tổng vốn đăng ký khoảng 137.993,182 tỷ đồng, tăng 15% về số dự án và tăng gấp hơn 21 lần vốn đăng ký cấp mới so với cùng kỳ. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cấp mới 87 dự án với tổng vốn đăng ký 735,33 triệu USD (so với cùng kỳ năm 2023 tăng 33,8% về số dự án và tăng 31,3% về vốn đăng ký cấp mới). Có 3.976 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký trên 50,84 ngàn tỷ đồng, so với cùng kỳ năm 2023, tăng 16% về số lượng doanh nghiệp thành lập mới và tương đương về số vốn thành lập mới.
- Công tác chỉ đạo giải ngân vốn đầu tư công được tập trung thực hiện, tỉnh đã ban hành Quyết định thành lập Tổ công tác thúc đẩy giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2024, kết quả dự ước năm 2024 tỷ lệ giải ngân nguồn vốn đầu tư công đạt 90%, trong đó: vốn ngân sách Trung ương giải ngân đạt 90% kế hoạch; vốn ngân sách địa phương giải ngân đạt 91% kế hoạch (ngân sách tỉnh 90%; ngân sách huyện 95%).
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2024 khoảng 126,6 ngàn tỷ đồng, vượt mục tiêu Nghị quyết, tăng 15,16% so cùng kỳ. Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước đạt 15.788 tỷ đồng, tăng 15,24%; doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 54.782 tỷ đồng, tăng 14,35%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 56.030 tỷ đồng, tăng 15,96% so cùng kỳ.
Công tác lập Quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quản lý đất đai, quy hoạch kiến trúc đạt được kết quả tích cực: Đồng Nai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh và Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch và Đồng Nai đã tổ chức thành công Hội nghị Công bố quy hoạch và xúc tiến đầu tư tỉnh vào ngày 24/9/2024. Đối với quy hoạch chung đô thị: Đến nay, Đồng Nai có 4 quy hoạch chung đô thị được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Biên Hoà, Trảng Bom, Long Thành và Nhơn Trạch) các địa phương đang hoàn chỉnh hồ sơ đồ án quy hoạch chung đô thị để trình duyệt theo quy định. Đối với công tác quản lý đất đai: UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết dịnh phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2030 đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; chỉ đạo đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với một số dự án trọng điểm quốc gia (dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành, Cao tốc Biên Hoà – Vũng Tàu, dự án Vành Đai 3) và dự án trọng điểm của tỉnh.
Về chương trình nhà ở xã hội, cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh: Dự ước đến cuối năm 25, hoàn thành và đưa vào sử dụng 715 căn nhà ở xã hội, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch theo chuẩn QC02 đạt 92%; tỷ lệ dân số ở nông thôn sử dụng nước sạch đạt chuẩn 84,5%.
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực: Dự kiến, trong năm 2024 có 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 07 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu và công nhận 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (huyện Định Quán, Thống Nhất. Lũy kế đến ngày 31/12/2024, toàn tỉnh có 108/116 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 33/116 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 01 huyện hoàn thành nông thôn mới nâng cao.
2. Về văn hóa - xã hội; Quốc phòng - an ninh
Hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch được quan tâm triển khai thực hiện, cụ thể: Tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/NQ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) và Kế hoạch số 257-KH/TU, ngày 31/8/2015 của Tỉnh ủy về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/12/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Đồng Nai trở thành nguồn lực, động lực quan trọng cho phát triển toàn diện, bền vững, chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đời sống văn hóa cơ sở và phát triển thể dục, thể thao; chuẩn bị tốt lực lượng, cơ sở vật chất sẵn sàng tham dự các sự kiện thể thao khu vực, quốc tế.
Tỉnh quan tâm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; chăm lo cho các gia đình chính sách, người có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể: Trong 11 tháng năm 2024, tỉnh đã giải quyết việc làm cho trên 92,4 ngàn người; tư vấn giới thiệu việc làm cho khoảng 49 ngàn lao động thất nghiệp, hỗ trợ học nghề cho 782 người; thực hiện chi trả trợ cấp một lần cho 12.156 lượt người với tổng kinh phí trên 320,6 tỷ đồng; ban hành Quy định về mức hỗ trợ, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023 – 2025.
Y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân thực hiện tốt, các dịch bệnh theo mùa được kiểm soát tốt. Công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người dân được tăng cường thực hiện, dự ước năm tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn tỉnh đạt 94%. Công tác truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống và kinh doanh tiêu dùng thực phẩm được chú trọng thực hiện đồng bộ.
Hoạt động giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ đạt được kết quả tích cực: tỉnh đã tổ chức thành công kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2024, kết quả: Tỷ lệ tốt nghiệp THPT toàn tỉnh bao gồm cả thí sinh tự do: đạt 98,58% (tăng 1,47% so với năm 2023), trong đó khối THPT đạt 99,72% (tăng 0,38%), khối GDTX đạt 93,47% (tăng 5,46%); Công tác hỗ trợ hướng dẫn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, xây dựng mã code, mã vùng, quảng bá giới thiệu sản phẩm, cung cấp thông tin sản phẩm, và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân khởi nghiệp và chú trọng phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh được quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Công tác tổ chức bộ máy và biên chế: Tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và đồng thời chỉ đạo rà soát, kiện toàn tổ chức các cơ quan đảm bảo tinh gọn phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tỉnh tổ chức thành công Lễ công bố Nghị quyết số 1194/NQ-UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh giai đoạn 2023-2025. Ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới được Lãnh đạo tỉnh, các sở ngành, địa phương, các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh quan tâm triển khai thực hiện. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp trên các lĩnh vực cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, tư pháp; thi hành án; thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng chống tham nhũng theo Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Tỉnh ủy được tăng cường triển khai thực hiện.
Các nhiệm vụ quân sự-quốc phòng, an ninh được triển khai thực hiện đạt kết quả; công tác giao, nhận quân năm 2024 đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch. Duy trì nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực ban, lực lượng trực chiến ở các cấp; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tại các địa phương; sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó các tình huống xảy ra, bảo vệ an toàn các mục tiêu quan trọng, các khu vực trọng điểm trên địa bàn tỉnh, phòng chống giảm nhẹ thiên tai - tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ. Các cấp, các ngành, địa phương chủ động, tích cực phối hợp nắm tình hình, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn âm mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, cực đoan, chống đối chính trị và xử lý tốt các tình huống xảy ra... Công tác đối ngoại được triển khai chủ động, tích cực và hiệu quả. Thông tin, truyền thông được tăng cường, nhất là truyền thông các chính sách của Trung ương và của Tỉnh về hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân trên địa bàn tỉnh; chú trọng đấu tranh phản bác, ngăn chặn thông tin xấu, độc và xử nghiêm các sai phạm.
3. Kết quả thực hiện các mục tiêu Nghị quyết của HĐND tỉnh
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đạt được như sau:
- Có 18 chỉ tiêu vượt mục tiêu Nghị quyết
- 01 chỉ tiêu không đạt mục tiêu Nghị quyết: Tỷ lệ điều tra, khám phá án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
- Các chỉ tiêu còn lại đạt mục tiêu Nghị quyết đề ra.
4. Đánh giá chung
a) Về lĩnh vực kinh tế, môi trường
Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát và lây lan một số dịch bệnh nguy hiểm như Cúm gia cầm, dịch tả heo Châu Phi, bệnh Dại trên chó, mèo. Công tác di dời các cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi chậm.
Công tác lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu đô thị tại một số địa phương còn chậm. Việc triển khai thực hiện các dự án chống ngập, dự án thoát nước hiệu quả chưa cao.
Công tác hỗ trợ, giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp mặc dù được quan tâm chỉ đạo quyết liệt, tuy nhiên hiệu quả chưa cao, do một số quy định pháp luật có liên quan (đầu tư, đất đai, xây dựng...) còn chồng chéo, chưa đồng bộ, thống nhất, gây khó khăn cho công tác tham mưu xử lý các thủ tục hồ sơ của cá nhân. tổ chức, doanh nghiệp.
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công còn thấp; tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án trên địa bàn tỉnh vẫn còn chậm so với yêu cầu đề ra, nhất là các dự án công trình trọng điểm quốc gia, công trình trọng điểm của tỉnh.
Công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, môi trường, khai thác khoáng sản ở một số địa phương còn chưa chặt chẽ, vẫn còn để xảy ra sai phạm, khiếu kiện; chưa có giải pháp cụ thể đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tại các đô thị trên địa bàn tỉnh; công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn hiệu quả chưa cao.
b) Về lĩnh vực văn hoá, xã hội, trật tự an toàn xã hội
Công tác đầu tư cho văn hóa chưa đáp ứng với yêu cầu, nhất là thiết chế văn hóa cơ sở. Tiến độ triển khai các dự án nhà ở xã hội, công tác lập hồ sơ chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư dự án nhà ở xã hội còn chậm. Một số dự án đã xác định cụ thể về chủ đầu tư, diện tích thực hiện và quy mô số căn nhưng đến nay chưa triển khai xây dựng.
Tình hình dịch bệnh tay chân miệng, sởi có chiều hướng tăng. Bệnh dại, đậu mùa khỉ diễn biến khó lường. Tỷ lệ trẻ em tiêm chủng đầy đủ 08 loại vắc xin đến nay vẫn chưa đạt yêu cầu. Công tác quản lý an toàn thực phẩm còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng y tế cấp cơ sở triển khai thực hiện chậm; nhân sự y tế vẫn còn thiếu, nhất là nhân lực y tế có tay nghề cao tại các đơn vị khám, chữa bệnh.
Công tác phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và gia tăng số người hưởng bảo hiểm xã hội một lần gặp nhiều khó khăn. Tình trạng chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp vẫn còn diễn ra ở một số đơn vị làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Tình trạng thiếu giáo viên ở nhiều địa phương, nhất là một số địa bàn vùng sâu, vùng xa đang gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng; việc phân luồng học sinh vào trung học phổ thông còn nhiều bất cập; cơ sở hạ tầng giáo dục còn thiếu. Công tác triển khai ứng dụng khoa học - công nghệ vào thực tiễn trên các lĩnh vực chưa đạt yêu cầu đề ra; chất lượng sản phẩm nghiên cứu khoa học chưa nhiều; việc giải ngân vốn cho các dự án khoa học - công nghệ còn đạt tỷ lệ rất thấp. Các nhiệm vụ chuyển đổi số mặc dù được quan tâm chỉ đạo, nhưng quá trình chuyển đổi số còn chậm, thiếu chủ động, kết quả chưa đạt yêu cầu.
Tình hình an ninh chính trị tiềm ẩn yếu tố phức tạp, khó lường; tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, nhiều loại tội phạm tăng cao; nhóm tội phạm xâm hại nhân phẩm, danh dự, sức khỏe con người, tội phạm xâm phạm sở hữu chưa được phòng ngừa hiệu quả; khiếu kiện đông người liên quan đến các dự án bất động sản có xu hướng tăng, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh thành “điểm nóng”
c) Về các nhiệm vụ đột phá: Mặc dù các Sở, ngành, UBND các huyện và các đơn vị của tỉnh tâp trung, nỗ lực thực hiện các Kế hoạch, chương trình triển khai các nhiệm vụ đột phá. Tuy nhiên, đến nay tiến độ thực hiện còn chậm, kết quả thực hiện một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch, chương trình chưa đạt so với yêu cầu đã đề ra.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2025
1. Mục tiêu
Tập trung ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế. Đẩy mạnh xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại trọng tâm công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, các dự án có tính liên vùng. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với chuyển đổi số, chuyển đổi xanh. Phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển xanh và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác xây dựng bộ máy hành chính nhà nước; công tác tư pháp, thi hành án dân sự và phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân; tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 10% so với năm 2024.
- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 157,8 triệu đồng/người.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 tăng từ 8,0% trở lên so với năm 2024.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2025 khoảng 134.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt dự toán Trung ương giao.
- Phân loại xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn ở các hộ gia đình đạt 50%; ở cơ quan đơn vị đạt 100%.
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, 100% chất thải nguy hại, 100% chất thải công nghiệp không nguy hại, 100% chất thải rắn sinh hoạt.
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, hoạt động hiệu quả, đạt yêu cầu theo quy định.
- 100% cụm công nghiệp có chủ đầu tư và đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn.
- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%; tỷ lệ che phủ của rừng đạt 28,3%.
c) Các chỉ tiêu về an sinh -xã hội
- Phấn đấu trong năm 2025, toàn tỉnh có thêm ít nhất 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 03 huyện hoàn thành nông thôn mới nâng cao; 01 huyện (Xuân Lộc) hoàn thành nông thôn mới kiểu mẫu.
- Giảm 15% hộ nghèo A trên tổng số hộ nghèo A.
- Giữ tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,0%.
- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt trên 95%; Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc đạt 100%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi cân nặng theo tuổi ≤ 6%;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi chiều cao theo tuổi ≤16%.
- Số bác sỹ/1 vạn dân là 10 bác sỹ; số giường bệnh/1 vạn dân đạt 30 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 56%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 51%.
- Xây dựng 8.340 căn nhà ở xã hội, trong đó: hoàn thành và đưa vào sử dụng 98 căn.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt chuẩn: dân số tại đô thị đạt trên 90%, dân số tại nông thôn đạt trên 85% (trong đó: tỷ lệ dân số sử dụng nước máy đạt chuẩn: tại đô thị là 88%, tại nông thôn đạt trên 55%).
- Phấn đấu tỷ lệ cai nghiện ma túy tập trung đạt 30% trên tổng số người nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý.
d) Các chỉ tiêu về văn hóa, giáo dục và đào tạo (03 chỉ tiêu)
- Tỷ lệ ấp, khu phố văn hóa đạt trên 90%; tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt trên 95%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa trên 98%; tỷ lệ doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên 75%; 100% thiết chế văn hóa cấp huyện và cấp xã, 90% nhà văn hóa ấp (khu phố) hoạt động hiệu quả.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 70%; Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp nghề trở lên trên tổng số người được tuyển sinh trong năm đạt 28%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt 24%.
đ) Các chỉ tiêu về quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội (07 chỉ tiêu)
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do Quân Khu giao.
- Hoàn thành chỉ tiêu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch.
- Không để xảy ra điểm nóng về an ninh, trật tự, khủng bố, phá hoại.
- Phấn đấu kéo giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội; kiềm chế, làm giảm số vụ tai nạn giao thông ngiêm trọng và cháy, nổ lớn; phát hiện số vụ ma túy theo Nghị quyết của Đảng ủy Công an trung ương giao năm 2025.
- 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, thụ lý, xử lý; tỷ lệ giải quyết đạt trên 90%.
- Tỷ lệ điều tra, khám phá án trật tự xã hội đạt trên 75% và án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90% tổng số án khởi tố.
- Hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án dân sự được Tổng Cục Thi hành án dân sự giao trong năm 2025.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tập trung ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế.
b) Đẩy mạnh xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại trọng tâm công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, các dự án có tính liên vùng
c) Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với chuyển đổi số, chuyển đổi xanh
d) Phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân
đ) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
e) Tăng cường công tác quản lý đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển xanh và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
g) Thực hiện tốt công tác tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; công tác tư pháp và phòng chống tham những, lãng phí, tiêu cực
h) Về đảm bảo quốc phòng an ninh và hội nhập./.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập