Một số mặt hàng xuất khẩu chính tháng 4/2025 (dự ước)
- KNXK Giày dép các loại ước đạt 395 triệu USD (chiếm 17,5% KNXK của tỉnh), tăng 3,1% so với tháng trước, tăng 7,1% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Giày dép các loại ước đạt 1.504 triệu USD (chiếm 18% KNXK của tỉnh), tăng 8,8% so với cùng kỳ.
- KNXK Máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng ước đạt 231 triệu USD (chiếm 10,2% KNXK của tỉnh), tăng 15,7% so với tháng trước, tăng 18,5% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng ước đạt 876 triệu USD (chiếm 10,5% KNXK của tỉnh), tăng 11,8% so với cùng kỳ.
- KNXK Cà phê ước đạt 166 triệu USD (chiếm 7,4% KNXK của tỉnh), tăng 2,1% so với tháng trước, tăng 91,9% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Cà phê các loại ước đạt 654 triệu USD (chiếm 7,8% KNXK của tỉnh), tăng 60,6% so với cùng kỳ.
- KNXK Sản phẩm gỗ ước đạt 153 triệu USD (chiếm 6,8% KNXK của tỉnh), tăng 0,3% so với tháng trước, tăng 23,8% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Sản phẩm gỗ ước đạt 552 triệu USD (chiếm 6,6% KNXK của tỉnh), tăng 18,3% so với cùng kỳ.
- KNXK Hàng dệt, may ước đạt 153 triệu USD (chiếm 6,8% KNXK của tỉnh), tăng 2,5% so với tháng trước, tăng 15,8% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Hàng dệt, may ước đạt 571 triệu USD (chiếm 6,8% KNXK của tỉnh), tăng 13,3% so với cùng kỳ.
- KNXK Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 148 triệu USD (chiếm 6,6% KNXK của tỉnh), tăng 0,4% so với tháng trước, tăng 63,7% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 497 triệu USD (chiếm 5,9% KNXK của tỉnh), tăng 55% so với cùng kỳ.
- KNXK Xơ, sợi dệt ước đạt 116 triệu USD (chiếm 5,1% KNXK của tỉnh), tăng 5,4% so với tháng trước, tăng 20,8% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Xơ, sợi dệt các loại ước đạt 429 triệu USD (chiếm 5,1% KNXK của tỉnh), tăng 3,9% so với cùng kỳ.
- KNXK Phương tiện vận tải và phụ tùng ước đạt 95 triệu USD (chiếm 4,2% KNXK của tỉnh), tăng 2,2% so với tháng trước, tăng 10,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Phương tiện vận tải và phụ tùng ước đạt 364 triệu USD (chiếm 4,4% KNXK của tỉnh), giảm 2% so với cùng kỳ.
- KNXK Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 71 triệu USD (chiếm 3,2% KNXK của tỉnh), tăng 0,3% so với tháng trước, tăng 15,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 257 triệu USD (chiếm 3,1% KNXK của tỉnh), tăng 6,3% so với cùng kỳ.
- KNXK Hạt điều ước đạt 48 triệu USD (chiếm 2,1% KNXK của tỉnh), tăng 1,7% so với tháng trước, tăng 10,9% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Hạt điều ước đạt 153 triệu USD (chiếm 1,8% KNXK của tỉnh), tăng 6% so với cùng kỳ.
- KNXK Sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 38 triệu USD (chiếm 1,7% KNXK của tỉnh), tăng 2,7% so với tháng trước, tăng 14,7% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 145 triệu USD (chiếm 1,7% KNXK của tỉnh), tăng 11,5% so với cùng kỳ.
- KNXK Cao su ước đạt 9,7 triệu USD (chiếm 0,4% KNXK của tỉnh), tăng 2,7% so với tháng trước, tăng 20,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Cao su ước đạt 35 triệu USD (chiếm 0,2% KNXK của tỉnh), tăng 5,8% so với cùng kỳ.
- KNXK Hạt tiêu ước đạt 5,8 triệu USD (chiếm 0,2% KNXK của tỉnh), tăng 3,6% so với tháng trước, giảm 37,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025, KNXK Hạt tiêu ước đạt 20 triệu USD (chiếm 0,2% KNXK của tỉnh), tăng 5,8% so với cùng kỳ.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập