Chào mừng dịp kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9

NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO PHỤC HỒI TỐT

Thứ hai - 14/12/2020 22:01
  • Xem với cỡ chữ 
  •  
  •  
  •  
Trước tình hình dịch Covid-19 được kiểm soát tốt, các lĩnh vực của nền kinh tế đang bước vào trạng thái hoạt động trong điều kiện bình thường mới, sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tiếp tục khởi sắc, đặc biệt là ngành chế biến, chế tạo với mức tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

​               Trước tình hình dịch Covid-19 được kiểm soát tốt, các lĩnh vực của nền kinh tế đang bước vào trạng thái hoạt động trong điều kiện bình thường mới, sản xuất công nghiệp tháng 10/2020 tiếp tục khởi sắc, đặc biệt là ngành chế biến, chế tạo với mức tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2020 ước tính tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm mạnh 14,5%; ngành chế biến, chế tạo tăng 8,3%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1%; ngành cung cấp nước và hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước. Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng cao trong tháng 10/2020 chủ yếu do có sự khởi sắc của các ngành sau: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 25,4% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế tăng 22,6%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 20,2%; sản xuất các sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 16,9%; sản xuất kim loại tăng 15,2%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 10,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 10,6%; sản xuất giường tủ bàn ghế tăng 10,1%.

Tính chung 10 tháng năm 2020, IIP ước tính tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,5% của cùng kỳ năm 2019. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 4,2% (cùng kỳ năm 2019 tăng 10,8%), đóng góp 3,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,2%, đóng góp 0,3 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 8,1%, làm giảm 1,3 điểm phần trăm trong mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành trọng điểm có chỉ số sản xuất 10 tháng giảm sâu hoặc tăng rất thấp so với cùng kỳ năm trước: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng giảm 33,9%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 11,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 10,8%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 10%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 6%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị giảm 5,4%; sản xuất đồ uống giảm 5,3%; sản xuất trang phục giảm 4,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 3,8%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 2,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 1,5%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và khai thác than cứng, than non cùng tăng 3,2%. Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 31,2%; khai thác quặng kim loại tăng 14,1%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 9,6%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 7,7%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 7%; sản xuất sản phẩm thuốc lá và sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế cùng tăng 6,7% (sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 6,3%); sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 6,5%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực trong 10 tháng giảm sâu hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước: Đường kính giảm 22,3%; khí hóa lỏng LPG giảm 15,2%; dầu thô khai thác giảm 14,1%; bia giảm 13,1%; vải dệt từ sợi nhân tạo giảm 10,6%; khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 10%; ô tô giảm 9,2%; xe máy giảm 7,9%; quần áo mặc thường giảm 6,1%; thức ăn cho gia súc giảm 1,8%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 25,3%; phân u rê tăng 10,5%; linh kiện điện thoại tăng 9,3%; bột ngọt tăng 9,1%; sữa bột tăng 9%; thép thanh, thép góc tăng 7,6%; thuốc lá điếu tăng 6,8%; xăng dầu các loại tăng 6%; thép cán tăng 5,3%; thủy hải sản chế biến tăng 5,1%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2020 tăng 1,1% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 3,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,5%. Tại thời điểm trên, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 1,7% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo giảm 2,1%; sản xuất và phân phối điện giảm 0,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,3%.

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp

Đơn vị

tính

Thực hiện

tháng 9

năm

2020

Ước tính

tháng 10

năm

2020

Cộng dồn

10 tháng

năm

2020

Tháng 10

năm 2020

so với cùng kỳ năm trước (%)

10 tháng

năm 2020

so với cùng kỳ năm trước (%)

Than đá (than sạch)

Nghìn tấn

3.583,7

3.771,7

39.806,0

93,6

103,2

Dầu mỏ thô khai thác

"

746,0

762,7

8.028,7

85,2

85,9

Khí đốt thiên nhiên dạng khí

Triệu m3

700,0

661,8

7.731,8

79,2

90,0

Khí hoá lỏng (LPG)

Nghìn tấn

23,9

69,1

629,5

98,7

84,8

Xăng, dầu

"

575,7

1.055,0

10.023,4

112,2

106,0

Alumin

"

115,8

113,0

1.144,5

101,8

101,2

Thuỷ hải sản chế biến

"

246,5

256,6

2.289,7

106,6

105,1

Sữa tươi

Triệu lít

150,6

162,1

1.401,1

107,8

100,5

Sữa bột

Nghìn tấn

12,4

13,0

110,3

123,4

109,0

Đường kính

"

16,2

35,0

882,8

93,3

77,7

Bột ngọt

"

29,1

30,0

293,7

107,4

109,1

Thức ăn cho gia súc

"

997,7

1.026,2

9.723,5

105,7

98,2

Thức ăn cho thủy sản

"

580,9

590,2

5.183,3

112,0

102,3

Bia

Triệu lít

415,1

429,2

3.650,7

94,6

86,9

Thuốc lá điếu

Triệu bao

528,4

580,7

5.122,2

102,0

106,8

Vải dệt từ sợi tự nhiên

Triệu m2

62,7

65,8

548,8

116,8

104,7

Vải dệt từ sợi tổng hợp
hoặc sợi nhân tạo

"

67,7

69,3

782,7

90,4

89,4

Quần áo mặc thường

Triệu cái

389,6

399,5

3.639,2

101,9

93,9

Giày, dép da

Triệu đôi

29,4

31,0

249,1

111,8

100,8

Phân U rê

Nghìn tấn

184,1

221,2

2.045,2

111,5

110,5

Phân hỗn hợp N.P.K

"

251,8

254,8

2.358,7

117,0

101,5

Sơn hoá học

"

84,1

84,6

762,7

106,9

104,8

Xi măng

Triệu tấn

8,3

8,8

81,2

101,0

103,2

Sắt, thép thô

Nghìn tấn

3.167,3

3.371,5

21.898,1

111,0

100,1

Thép cán

"

793,4

800,1

5.654,3

123,6

105,3

Thép thanh, thép góc

"

835,1

922,6

7.927,0

99,9

107,6

Điện thoại di động

Triệu cái

24,2

23,1

188,7

106,8

100,1

Linh kiện điện thoại

Nghìn
tỷ đồng

54,1

59,0

334,4

130,3

109,3

Tivi

Nghìn cái

2.080,5

2.086,5

15.283,5

172,4

125,3

Ô tô

Nghìn chiếc

22,9

26,3

187,5

108,4

90,8

Xe máy

"

271,2

281,5

2.444,9

85,8

92,1

Điện sản xuất

Tỷ kwh

          20,6

20,2

196,8

103,2

103,3

Nước máy thương phẩm

Triệu m3

264,8

265,4

2.595,0

105,4

104,7

Giang Nam​

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê truy cập

Hôm nay

9,592

Tổng lượt truy cập

1,567,996
Hình 1
App
Chuyển đổi số
Ngày quốc gia
Chủ động
Video sp
Bộ công thương
FTA
mail
đảng bộ
cải cách
Tổng đài
Trung tâm xúc tiến
Công đoàn
Hỏi đáp
Đồng nai
Hiệp định
Fake new
Bộ pháp
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây