- Trung Quốc cho phép thông quan tạm thời trái cây Thái Lan từ ngày 4/1/2022. Việc mở lại cửa khẩu được kỳ vọng sẽ giúp giảm bớt tình trạng ùn ứ trái cây tươi của Thái Lan, nhất là sầu riêng tại cửa khẩu Đông Hưng, Trung Quốc.
- Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 11/2021, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng các loại (sầu riêng tươi, đông lạnh, sấy, mứt, bánh pía sầu riêng) đạt 13,41 triệu USD, giảm 34,2% so với tháng 10/2021, nhưng tăng 217,9% so với tháng 11/2020.
- Tháng 11/2021 so với tháng 10/2021, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng sang nhiều thị trường chính giảm, ngoại trừ thị trường Đài Loan, Trung Quốc.
- Thái Lan: Trung Quốc cho phép thông quan tạm thời trái cây Thái Lan từ ngày 4/1/2022. Việc mở lại cửa khẩu được kỳ vọng sẽ giúp giảm bớt tình trạng ùn ứ trái cây tươi của Thái Lan, nhất là sầu riêng tại cửa khẩu Đông Hưng, Trung Quốc.
Theo Cục Tin tức Quốc gia Thái Lan (National News Bureau of Thailand), chính quyền Trung Quốc đã mở lại cửa khẩu trên đất liền ở Bằng Tường, tỉnh Quảng Tây và sẽ cho phép thông quan trái cây Thái Lan vào nước này từ ngày 4-17/1/2022.
Theo quy định mới, các doanh nghiệp xuất khẩu trái cây Thái Lan sẽ được chính quyền Trung Quốc hỗ trợ để sửa đổi giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật từ cửa khẩu Đông Hưng sang cửa khẩu Bằng Tường từ ngày 1-3/1. Sau đó, họ sẽ được hải quan chấp thuận cho phép xuất khẩu trái cây vào Trung Quốc qua ga xe lửa tại thành phố Bằng Tường. Các nhà chức trách Trung Quốc sẽ ngay lập tức đóng cửa biên giới nếu họ phát hiện bất kỳ trường hợp nhiễm COVID-19 nào, do đó các nhà xuất khẩu phải duy trì các biện pháp ngăn chặn nghiêm ngặt và đảm bảo an toàn cho sản phẩm.
2. Trong nước
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 11/2021, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng các loại (sầu riêng tươi, đông lạnh, sấy, mứt, bánh pía sầu riêng) đạt 13,41 triệu USD, giảm 34,2% so với tháng 10/2021, nhưng tăng 217,9% so với tháng 11/2020. Tính chung 11 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng đạt 167,16 triệu USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, sầu riêng tươi và đông lạnh là hai chủng loại xuất khẩu chủ yếu, kim ngạch lần lượt đạt 92,43 triệu USD và 73,67 triệu USD, tăng 83% và 17,3%. Đáng chú ý, tốc độ xuất khẩu sầu riêng sấy và bánh pía sầu riêng tăng đột biến 1.050,1% và tăng 21.131,6%, đạt 906 nghìn USD và 115 nghìn USD. Điều này cho thấy, các sản phẩm chế biến từ sầu riêng rất được thị trường ưa chuộng. Phân khúc này còn nhiều tiềm năng để tăng trưởng trong thời gian tới.
#Kim ngạch xuất khẩu trái sầu riêng và sản phẩm chế biến từ sầu riêng qua các tháng giai đoạn 2019 – 2021
(ĐVT: Triệu USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về thị trường xuất khẩu sầu riêng
Tháng 11/2021 so với tháng 10/2021, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng sang nhiều thị trường chính giảm, ngoại trừ thị trường Đài Loan, Trung Quốc. So với tháng 11/2020, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng sang hầu hết các thị trường tăng, ngoại trừ Hàn Quốc, Canada, Nga, Anh.
Tính chung 11 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng sang hầu hết các thị trường tăng trưởng cao. Đáng chú ý, xuất khẩu sầu riêng sang UAE tăng 1.190,7%; Mỹ tăng 212,7%; Australia tăng 112,2%.
Thị trường xuất khẩu
trái sầu riêng và sản phẩm chế biến từ sầu riêng
tháng 11 và 11 tháng năm 2021
|
Thị trường |
Tháng 11/2021 (nghìn USD) |
So với tháng 10/2021 (%) |
So với tháng 11/2020 (%) |
11 tháng 2021 (nghìn USD) |
So với cùng kỳ năm 2020 (%) |
|
Tổng |
13.408 |
-34,2 |
217,9 |
167.163 |
47,4 |
|
Thái Lan |
6.288 |
-32,7 |
588,6 |
50.471 |
73,4 |
|
Hồng Kông |
663 |
-84,2 |
301,3 |
43.334 |
37,9 |
|
Đài Loan |
1.657 |
79,2 |
|
25.279 |
44,7 |
|
Mỹ |
1.445 |
-43,7 |
76,9 |
20.733 |
212,7 |
|
Trung Quốc |
1.667 |
41,0 |
99,2 |
11.070 |
-1,3 |
|
Nhật Bản |
387 |
-31,7 |
33,6 |
4.675 |
85,1 |
|
Australia |
584 |
-0,9 |
181,3 |
3.602 |
112,2 |
|
Hàn Quốc |
100 |
-78,8 |
-21,9 |
2.660 |
96,7 |
|
Canada |
155 |
-27,7 |
-12,3 |
2.221 |
83,2 |
|
Hà Lan |
21 |
21,3 |
|
495 |
93,7 |
|
Đức |
141 |
170,0 |
201,1 |
471 |
-9,0 |
|
UAE |
80 |
53,2 |
|
365 |
1.190,7 |
|
Pháp |
117 |
1.692,2 |
129,4 |
340 |
69,8 |
|
Italia |
- |
|
|
250 |
195,2 |
|
Chilê |
- |
|
|
233 |
|
|
Malaysia |
11 |
|
|
158 |
74,4 |
|
Bồ Đào Nha |
|
|
|
145 |
4.624,0 |
|
Nga |
5 |
|
-64,0 |
127 |
163,6 |
|
New Zealand |
29 |
137,5 |
1.047,3 |
110 |
308,5 |
|
Anh |
2 |
-61,9 |
-24,4 |
91 |
75,2 |
|
Thuỵ Điển |
|
|
|
87 |
104,0 |
|
Campuchia |
47 |
|
2.679,4 |
63 |
-80,9 |
|
Đan Mạch |
|
|
|
41 |
-75,4 |
|
Israel |
|
|
|
39 |
321,6 |
|
Séc |
8 |
41,2 |
|
19 |
91,5 |
|
Tây Ban Nha |
- |
|
|
12 |
|
|
Thuỵ Sỹ |
2 |
78,5 |
103,6 |
12 |
-72,1 |
|
Na Uy |
- |
|
|
8 |
298,9 |
|
Lào |
- |
|
|
5 |
-99,9 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập