Tháng 8/2025, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 83,06 tỷ USD, tăng nhẹ 0,9%, tương ứng tăng 769 triệu USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu tháng 8/2025 đạt 43,39 tỷ USD, tăng 2,6% tương ứng tăng 1,1 tỷ USD so với tháng trước và trị giá nhập khẩu tháng 8/2025 đạt 39,67 tỷ USD, giảm nhẹ 0,8% so với tháng trước, tương ứng giảm 329 triệu USD
Lũy kế trong 8 tháng/2025, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa đạt 597,93 tỷ USD, tăng 16,3%, tương ứng tăng 83,89 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu 8 tháng/2025 đạt 305,96 tỷ USD, tăng 14,8%, tương ứng tăng 39,53 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và trị giá nhập khẩu 8 tháng/2025 đạt 291,97 tỷ USD, tăng 17,9%, tương ứng tăng 44,36 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 8/2025 thặng dư 3,72 tỷ USD. Tính chung trong 8 tháng/2025, mức thặng dư thương mại hàng hóa là 13,99 tỷ USD, giảm 25,7% so với mức thặng dư 18,83 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.
Trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 8 tháng/2025 đạt 425,57 tỷ USD, tăng 22,1% (tương ứng tăng 77,08 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 228,38 tỷ USD, tăng 19,7% và trị giá nhập khẩu là 197,19 tỷ USD, tăng 25,1% so với 8 tháng/2024.
Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước tăng 4,1% so với cùng kỳ với trị giá là 172,36 tỷ USD (tương ứng tăng 6,81 tỷ USD). Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 77,59 tỷ USD, tăng 2,7% và nhập khẩu là 94,78 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Thị trường xuất khẩu:
Biểu đồ 1: 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
trong 8 tháng/2024 và 8 tháng/2025
- Hoa Kỳ: trị giá xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong 8 tháng/2025 đạt 99,05 tỷ USD, tăng tới 26,4%, tương ứng tăng 20,67 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và chiếm tới 32% trong tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
- Trung Quốc: trong 8 tháng/2025, trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 42,01 tỷ USD, tăng 9,2%, tương ứng tăng 3,53 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- EU(27 nước): trong 8 tháng/2025, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 36,94 tỷ USD, tăng 8,1%, tương ứng tăng 2,78 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- ASEAN: xuất khẩu sang thị trường ASEAN trong 8 tháng/2025 là 25,38 tỷ USD, tăng 3,2%, tương ứng tăng 0,79 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Hàn Quốc: xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 8 tháng/2025 là 18,93 tỷ USD, tăng 11,8%, tương ứng tăng 2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Nhật Bản: xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 8 tháng/2025 là 17,48 tỷ USD, tăng 9%, tương ứng tăng 1,44 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Hồng Kông: xuất khẩu sang Hồng Kông trong 8 tháng/2025 đạt 11,18 tỷ USD, tăng 36,8%, tương ứng tăng 3,01 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường nhập khẩu:
Biểu đồ 2: 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng/2024 và 8 tháng/2025
- Trung Quốc: trong 8 tháng/2025, tổng trị giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt 117,93 tỷ USD, tăng 27,1%, tương ứng tăng 25,14 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và chiếm tới 40,4% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
- Hàn Quốc: trị giá nhập khẩu từ Hàn Quốc trong 8 tháng/2025 đạt 39,02 tỷ USD, tăng 5,8%, tương ứng tăng 2,13 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- ASEAN: trị giá nhập khẩu từ ASEAN trong 8 tháng/2025 đạt 34,92 tỷ USD, tăng 14,9%, tương ứng tăng 4,54 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Đài Loan: trị giá nhập khẩu từ Đài Loan trong 8 tháng/2025 đạt 21,09 tỷ USD, tăng mạnh 45,2%, tương ứng tăng 6,56 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu từ Đài Loan tăng cao, nguyên nhân chính do nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ thị trường này đạt 14,97 tỷ USD, tăng tới 72,9% (tương ứng tăng 6,31 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
- Nhật Bản: trị giá nhập khẩu từ Nhật Bản trong 8 tháng/2025 đạt 16,02 tỷ USD, tăng 11%, tương ứng tăng 1,58 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
- Hoa Kỳ: trị giá nhập khẩu từ Hoa Kỳ trong 8 tháng/2025 đạt mức cao nhất từ trước tới nay với 12,13 tỷ USD, tăng 23,5%, tương ứng tăng 2,31 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
3. Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa tháng 8/2025 đạt 43,39 tỷ USD, tăng 2,6% (tương ứng tăng 1,1 tỷ USD) so với tháng trước.
Trong đó, chủ yếu tăng do nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 1,15 tỷ USD so với tháng trước.
Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 8 tháng/2025 đạt 305,96 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước.
Xét về số tuyệt đối, quy mô hàng hóa xuất khẩu trong 8 tháng/2025 đã tăng tới 39,53 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, đóng góp nhiều nhất vào tăng trị giá xuất khẩu của cả nước là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 20,15 tỷ USD; tiếp theo là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 4,54 tỷ USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 3,02 tỷ USD; cà phê tăng 2,46 tỷ USD; hàng dệt may tăng 2,07 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 1,28 tỷ USD và giày dép các loại tăng 1,09 tỷ USD.
Xét về số tương đối, trong 8 tháng/2025, có 32/45 nhóm hàng xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, 4 nhóm hàng có trị giá xuất khẩu tăng cao trên 30% so với cùng kỳ năm trước là: đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 121,8%; cà phê tăng 61,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 43,1%; phân bón các loại tăng 30,3%. Bên cạnh đó, có 2 nhóm hàng trị giá xuất khẩu lại giảm mạnh trên 30% so với cùng kỳ năm trước là xăng dầu các loại giảm 52,9% và dầu thô giảm 30,1%.
Biểu đồ 3:10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
trong 8 tháng/2024 và 8 tháng/2025
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 8/2025 đạt 10,15 tỷ USD, qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu trong 8 tháng/2025 đạt 66,87 tỷ USD, chiếm tới 22% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 43,1% (tương ứng tăng 20,15 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 8 tháng/2025 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 26,10 tỷ USD, tăng 67,7% (tương ứng tăng 10,54 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc với 11,02 tỷ USD, tăng 38,6% (tương ứng tăng 3,07 tỷ USD); Hồng Kông với 6,88 tỷ USD, tăng 28,9% (tương ứng tăng 1,54 tỷ USD); EU(27 nước) với 6,55 tỷ USD, tăng 8,3% (tương ứng tăng 503 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
- Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 8/2025 là 5,73 tỷ USD, tăng 2,9% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8 tháng/2025, trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 38,19 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 8 tháng/2025 chủ yếu sang các thị trường như Trung Quốc với 8,21 tỷ USD, giảm 8,5%; Hoa Kỳ với 7,53 tỷ USD, tăng 2,9%; EU(27 nước) với 4,98 tỷ USD, tăng 4,8%; Hàn Quốc với 2,7 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước…
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong tháng 8/2025 là 5,18 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 8 tháng/2025 đạt 37,4 tỷ USD, tăng 13,8% (tương ứng tăng 4,54 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 8 tháng/2025 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 15,19 tỷ USD, tăng 15,3%; Trung Quốc với 3,45 tỷ USD, tăng 57,3%; EU(27 nước) với 4,82 tỷ USD, tăng 2,7%; so với cùng kỳ năm trước.
- Hàng dệt may: tháng 8/2025, xuất khẩu hàng dệt may đạt 3,86 tỷ USD, giảm 1,3% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong 8 tháng/2025 đạt 26,47 tỷ USD, tăng 8,5% (tương ứng tăng 2,07 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2025, xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang Hoa Kỳ đạt 12,07 tỷ USD, tăng 11,8%; EU (27 nước) đạt 3,16 tỷ USD, tăng 12,5%; Nhật Bản đạt 2,96 tỷ USD, tăng 7,8% và Hàn Quốc đạt 1,96 tỷ USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
- Giày dép các loại: tháng 8/2025, xuất khẩu giày dép các loại đạt 2 tỷ USD, giảm 9% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong 8 tháng/2025 đạt 16,08 tỷ USD, tăng 7,2% (tương ứng tăng 1,09 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 6,07 tỷ USD, tăng 8,7% (tương ứng tăng 485 triệu USD) và EU (27 nước) là 3,92 tỷ USD, tăng 7,5% (tương ứng tăng 273 triệu USD). Tính chung, trị giá xuất khẩu giày dép các loại sang 2 thị trường này chiếm 62% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Bên cạnh đó, xuất khẩu giày dép các loại sang Trung Quốc là 1,12 tỷ USD, giảm 15,1% so với cùng kỳ năm trước.
- Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận: trị giá xuất khẩu đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận trong tháng 8/2025 đạt 1,08 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2025 đạt 5,49 tỷ USD, tăng tới 121,8% (tương ứng tăng tới 3,02 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2025, nhóm hàng đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận xuất sang thị trường Hoa Kỳ đạt 3,74 tỷ USD, gấp 3,3 lần (tương ứng tăng 2,6 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tới 68% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
- Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 8/2025 đạt 1,46 tỷ USD, qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2025 đạt 1,46 tỷ USD, qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu trong 8 tháng/2025 đạt 11,12 tỷ USD, tăng 6,5% (tương ứng tăng 680 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2025, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 6,2 tỷ USD, tăng 7,8% (tương ứng tăng 449 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm 56% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 1,41 tỷ USD, tăng 24,1% và Trung Quốc đạt 1,23 tỷ USD, giảm 11,4% so với cùng kỳ năm trước.
- Hàng thủy sản: tháng 8/2025, xuất khẩu hàng thủy sản là 1,07 tỷ USD, tăng 10,6% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu nhóm hàng thủy sản trong tháng 8/2025 đạt 1,07 tỷ USD. Kể từ tháng 6/2022 đến nay, đây là tháng đầu tiên xuất khẩu hàng thủy sản quay trở lại mốc xuất khẩu trên 1 tỷ USD/tháng. Tính chung, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2025 đạt 7,16 tỷ USD, tăng 13,5% (tương ứng tăng 849 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 1,42 tỷ USD, tăng mạnh 39,9% so với cùng kỳ năm trước và vươn lên trở thành thị trường thủy sản số 1 của Việt Nam trong 8 tháng qua; tiếp theo, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 1,24 tỷ USD, tăng 6,2%; Nhật Bản đạt 1,09 tỷ USD, tăng 11,1%; EU (27 nước) đạt 760 triệu USD, tăng 9%.
- Cà phê: lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 8/2025 đạt 84,1 nghìn tấn, qua đó nâng lượng khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2025 đạt 1,15 triệu tấn, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Đồng thời, đơn giá bình quân xuất khẩu cà phê đạt 5.657 USD/tấn, tăng tới 48,4% nên trị giá xuất khẩu đạt 6,50 tỷ USD, tăng tới 61,1% (tương ứng tăng 2,46 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Cà phê của Việt Nam chủ yếu được xuất sang thị trường EU (27 nước) với lượng xuất khẩu đạt 491 nghìn tấn, tăng 16,7% và trị giá đạt 2,72 tỷ USD, tăng tới 74,5% (tương ứng tăng 1,16 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
- Gạo: xuất khẩu gạo các loại trong tháng 8/2025 là 867 nghìn tấn, tăng mạnh 9,7% so với tháng trước. Tính chung, tổng lượng gạo xuất khẩu trong 8 tháng/2025 đạt 6,37 triệu tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước. Trị giá xuất khẩu gạo trong 8 tháng/2025 đạt 3,26 tỷ USD, giảm 15,1% (tương ứng giảm 581 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Gạo của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường ASEAN với 3,42 triệu tấn, chiếm 52% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và giảm 23,5% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà đạt 754 nghìn tấn, tăng 156%; Ghana đạt 662 nghìn tấn, tăng 94,8% và Trung Quốc là 565 nghìn tấn, tăng 141,3% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu gạo sang Philippin trong tháng 8/2025 đạt 490 nghìn tấn, tăng 49% so với tháng trước. Tính chung, trong 8 tháng/2025, xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 2,93 triệu tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Sắt thép các loại: lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 8/2025 đạt 654 nghìn tấn, qua đó nâng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2025 đạt 7,09 triệu tấn, giảm 20,2% và trị giá đạt 4,66 tỷ USD, giảm 27,9% (tương ứng giảm 1,8 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang ASEAN đạt 2,22 triệu tấn, giảm 4,5%; EU (27 nước) đạt 1,65 triệu tấn, giảm 36%; Hoa Kỳ đạt 653 nghìn tấn, giảm 48,3% so với cùng kỳ năm trước.
- Dầu thô: lượng dầu thô xuất khẩu trong tháng 8/2025 đạt 194 nghìn tấn, qua đó nâng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2025 đạt 1,55 triệu tấn, giảm 16,9% và trị giá đạt 896 triệu USD, giảm 30,1% (tương ứng giảm 386 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dầu thô chủ yếu xuất khẩu sang ASEAN là 605 nghìn tấn, giảm mạnh 29,2% so với cùng kỳ năm trước và xuất sang Ôxtrâylia là 587 nghìn tấn, giảm 0,2%.
- Xăng dầu các loại: lượng xăng dầu các loại xuất khẩu trong tháng 8/2025 đạt 107 nghìn tấn, qua đó nâng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2025 đạt 914 nghìn tấn, giảm 43,3% và trị giá đạt 623 triệu USD, giảm 52,9% (tương ứng giảm 699 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong 8 tháng/2025, xuất khẩu xăng dầu các loại sang thị trường ASEAN giảm mạnh, trong khi đó xuất sang Hàn Quốc và Trung Quốc lại tăng mạnh. Cụ thể, lượng xuất khẩu sang thị trường ASEAN là 481 nghìn tấn, giảm 18,8% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc là 210 nghìn tấn, tăng 26,2%; Trung Quốc là 196 nghìn tấn, tăng 50,4%.
4. Nhập khẩu hàng hóa
Trị giá nhập khẩu hàng hóa tháng 8 đạt 39,67 tỷ USD, giảm 0,8%, tương ứng giảm 329 triệu USD so với tháng trước. Mặc dù giảm so với tháng trước nhưng trị giá nhập khẩu hàng hóa của tháng 8 vẫn cao thứ hai từ trước đến nay. Trong 8 tháng/2025, nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 291,97 tỷ USD, tăng 17,9%, tương ứng tăng 44,36 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức nhập khẩu cao nhất của cả nước từ trước đến nay được ghi nhận trong thời gian 8 tháng đầu năm.
Trong 8 tháng/2025, nhập khẩu có tới 39/53 nhóm hàng chủ lực có trị giá đạt trên 1 tỷ USD, trong đó có đến 12 nhóm hàng có trị giá đạt trên 5 tỷ USD. 8 tháng/2025 cũng ghi nhận 45/53 nhóm hàng có trị giá nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tăng mạnh nhất là các nhóm hàng: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 26,53 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (tăng 7,43 tỷ USD); sản phẩm từ chất dẻo (tăng 1,14 tỷ USD); kim loại thường khác (tăng 1,03 tỷ USD); sản phẩm từ sắt thép (tăng hơn 1 tỷ USD) so với 8 tháng/2024.
Biểu đồ 4 : 10 nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam
trong 8 tháng/2024 và 8 tháng/2025
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
- Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong tháng 8/2025 là 14,13 tỷ USD, tăng 2,1%, tương ứng tăng 289 triệu USD so với tháng trước. Tính chung, trong 8 tháng/2025 nhập khẩu nhóm hàng này đạt tới 95,95 tỷ USD, tăng 38,2% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 26,53 tỷ USD và chiếm tỷ trọng gần 32% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước. So với cùng kỳ năm 2023 (đạt 54,3 tỷ USD) nhập khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng cao hơn đến 1,7 lần.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 8 tháng/2025 với trị giá đạt 33,48 tỷ USD, tăng 47,5% (tương ứng tăng 10,78 tỷ USD); tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 24,09 tỷ USD, tăng 16,9% (tương ứng tăng 3,48 tỷ USD); Đài Loan với 14,97 tỷ USD, tăng 72,9% (tương ứng tăng 6,31 tỷ USD); Nhật Bản với 5,39 tỷ USD, tăng 11,7% (tương ứng tăng 563 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2024.
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng: trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong tháng 8/2025 đạt 5,36 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước, tương ứng giảm 139 triệu USD. Tính đến hết 8 tháng/2025, cả nước đã nhập khẩu 38,87 tỷ USD máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, tăng 23,6%, tương ứng tăng 7,43 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của khối doanh nghiệp FDI là 25,13 tỷ USD, tăng 28,3% và của khối doanh nghiệp trong nước là 13,74 tỷ USD, tăng 15,9%.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng từ thị trường Trung Quốc với trị giá đạt 24,8 tỷ USD, tăng 34,4%, tương ứng tăng 6,35 tỷ USD và chiếm gần 64% trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Biểu đồ 5: Nhập khẩu hai nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng trong 8 tháng giai đoạn 2020-2025
- Sắt thép các loại: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 8/2025 đạt 1,69 tỷ USD, tăng 3,4% so với tháng trước, tương ứng tăng 55 triệu USD. Tính chung, trong 8 tháng/2025, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 12,39 tỷ USD, chỉ tăng 2,3%, tương ứng tăng 283 triệu USD so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, sắt thép các loại đạt 7,18 tỷ USD, giảm 9,2% trong khi sản phẩm từ sắt thép đạt 5,21 tỷ USD, tăng mạnh 24%.
Nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm từ thị trường Trung Quốc trong 8 tháng/2025 giảm 2% so với cùng kỳ năm trước (tương ứng giảm 156 triệu USD) và đạt 7,48 tỷ USD. Tính chung nhập khẩu từ thị trường này đã chiếm 71% trị giá nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm của cả nước.
- Kim loại thường khác và sản phẩm: nhập khẩu nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm trong tháng đạt 1,33 tỷ USD, giảm 5,6%, tương ứng giảm 79 triệu USD so với tháng trước. Tuy nhiên, tính đến hết 8 tháng/2025, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 10,33 tỷ USD, tăng mạnh 24% tương ứng tăng gần 2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu kim loại thường và sản phẩm từ các thị trường: Trung Quốc đạt 4,94 tỷ USD, tăng 45,9% tương ứng tăng 1,55 tỷ USD; Hàn Quốc đạt 1,14 tỷ USD, giảm 3,2%, tương ứng giảm 39 triệu USD; Ôxtrâylia đạt 682 triệu USD, giảm 2%, tương ứng giảm 14 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Tính chung nhập khẩu từ ba thị trường này đã chiếm 65% nhập khẩu kim loại thường khác và sản phẩm trong 8 tháng/2025.
- Nhóm hàng nhiên liệu (bao gồm than các loại, dầu thô, xăng dầu các loại và khí đốt hóa lỏng): trong tháng 8/2025, cả nước đã nhập khẩu 6,12 triệu tấn nhiên liệu với trị giá đạt 1,78 tỷ USD, giảm 20,5% về lượng và giảm 9,9% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 8/2025, lượng nhiên liệu nhập khẩu của Việt Nam là 65,34 triệu tấn, tăng 1,8% nhưng trị giá chỉ đạt 15,95 tỷ USD, giảm 13% (tương ứng giảm 2,39 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2024.
Lượng nhập khẩu nhiên liệu vào thị trường Việt Nam chủ yếu từ các thị trường: Inđônêxia đạt 18,45 triệu tấn, tăng 2,8%; Ôxtrâylia là 15,59 triệu tấn, tăng 21%; Côoét đạt 7,23 triệu tấn, giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2024.
Lượng than các loại nhập khẩu trong 8 tháng đạt 47,55 triệu tấn, tăng 3,4% với trị giá là 4,71 tỷ USD, giảm 17,7% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu than các loại từ các thị trường: Inđônêxia đạt 18,45 triệu tấn, tăng 3,2%; Ôxtrâylia đạt 15,51 triệu tấn, tăng 21% so với 8 tháng/2024.
Lượng xăng dầu các loại nhập khẩu trong 8 tháng/2025 đạt 6,87 triệu tấn, giảm 0,1% với trị giá đạt 4,69 tỷ USD, giảm 14,5% so với cùng kỳ năm 2024. Nhập khẩu xăng dầu các loại trong 8 tháng/2025 chủ yếu từ các thị trường: Singapo đạt 2,46 triệu tấn, tăng mạnh 51,2%; Hàn Quốc đạt 1,97 triệu tấn, giảm 9,6%; Malaixia đạt 1,14 triệu tấn, giảm mạnh 33,1% so với 8 tháng/2024.
Trong 8 tháng/2025, lượng dầu thô nhập khẩu đạt 8,78 triệu tấn với trị giá đạt 5,2 tỷ USD, giảm 4% về lượng và giảm 9,1% về trị giá. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu dầu thô từ Côoét với lượng đạt 7,14 triệu tấn, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm 2024 và chiếm 81% tổng lượng nhập khẩu dầu thô của cả nước.
- Nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày (bao gồm vải, bông, xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may, da giày: nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày trong tháng 8/2025 đạt 2,21 tỷ USD, giảm 3,4% so với tháng trước tương ứng giảm 77 triệu USD. Tính chung trong 8 tháng/2025, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 18,63 tỷ USD, tăng 3%, tương ứng tăng 537 triệu USD so với cùng kỳ năm 2024.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da giày cho Việt Nam trong 8 tháng/2025, chiếm tỷ trọng 58%, với gần 10,9 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là các thị trường: Đài Loan với 1,4 tỷ USD, tăng 1,8%; Hoa Kỳ với 1,38 tỷ USD, tăng 57%; Hàn Quốc với 1,29 tỷ USD, giảm 9,3%.
- Ô tô nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng ô tô: lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong tháng là 16.274 chiếc, giảm 13,6%, tương ứng giảm 2.562 chiếc so với tháng trước. Tính đến hết 8 tháng/2025, lượng xe ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu là 137.821 chiếc, tăng mạnh 29,3% tương ứng tăng 31.271 chiếc so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng/2025, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống với 104.482 chiếc, tăng 19,6%, tương ứng tăng 17.129 chiếc; tiếp theo là ô tô tải đạt 17.756 chiếc, tăng 95,8%, tương ứng tăng 8.688 chiếc; ô tô loại khác là 15.513 chiếc, tăng 58.7%, tương ứng tăng 5.737 chiếc so với cùng kỳ năm 2024. Riêng ô tô trên 9 chỗ ngồi, trong 8 tháng/2025, Việt Nam chỉ nhập về 70 chiếc.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam trong 8 tháng/2025 chủ yếu có xuất xứ từ Inđônêxia và Thái Lan, chiếm 72% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Inđônêxia là 51.955 chiếc, tăng 18,6%, tương ứng tăng 8.145 chiếc so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Thái Lan là 47.334 chiếc, tăng 21,1%, tương ứng tăng 8.233 chiếc.
Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm: nhập khẩu nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm trong tháng 8 đạt 1,97 tỷ USD, giảm 4,5%, tương ứng giảm 94 tỷ USD so với tháng trước. Tính đến hết 8 tháng/2025, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 15,24 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng 1,84 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2024.
Trong 8 tháng/2025, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các thị trường: Trung Quốc đạt 6,82 tỷ USD, tăng 28,6%, tương ứng tăng 1,52 tỷ USD; Hàn Quốc đạt 2,45 tỷ USD, giảm 6,6%, tương ứng giảm 173 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Phân bón các loại: trong tháng 7, lượng nhập khẩu phân bón đạt 584 nghìn tấn, giảm 2,2% so với tháng trước và trị giá đạt 222 triệu USD, giảm 8,4%. Tính chung trong 7 tháng/2025, cả nước đã nhập khẩu 4,34 triệu tấn phân bón các loại với trị giá đạt 1,51 tỷ USD, tăng 24,6% về lượng và tăng 32% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu phân bón các loại trong 7 tháng/2025 chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc đạt 1,97 triệu tấn, tăng 37,6%; Nga đạt 585 nghìn tấn, tăng 33,9% so với cùng kỳ năm trước. Lượng nhập khẩu từ hai thị trường này chiếm gần 60% tổng lượng nhập khẩu phân bón các loại của cả nước.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 8 VÀ 8 THÁNG 2025
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Tác giả: Tuấn Phạm Châu
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập