- KNXK Giày dép các loại ước đạt 371 triệu USD (chiếm 18,4% KNXK của tỉnh), tăng 5,7% so với tháng trước, tăng 8,3% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Giày dép các loại ước đạt 1.096 triệu USD (chiếm 18,5% KNXK của tỉnh), tăng 8,2% so với cùng kỳ.
- KNXK Máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng ước đạt 216 triệu USD (chiếm 10,7% KNXK của tỉnh), tăng 8,7% so với tháng trước, tăng 20,2% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng ước đạt 632 triệu USD (chiếm 10,7% KNXK của tỉnh), tăng 17,2% so với cùng kỳ.
- KNXK Cà phê ước đạt 165 triệu USD (chiếm 8,2% KNXK của tỉnh), tăng 9,2% so với tháng trước, tăng 46,6% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Cà phê các loại ước đạt 489 triệu USD (chiếm 8,3% KNXK của tỉnh), tăng 52,7% so với cùng kỳ.
- KNXK Hàng dệt, may ước đạt 131 triệu USD (chiếm 6,5% KNXK của tỉnh), tăng 9,3% so với tháng trước, giảm 2,8% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Hàng dệt, may ước đạt 400 triệu USD (chiếm 6,8% KNXK của tỉnh), tăng 7,9% so với cùng kỳ.
- KNXK Sản phẩm gỗ ước đạt 116 triệu USD (chiếm 5,8% KNXK của tỉnh), tăng 10,8% so với tháng trước, giảm 0,6% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Sản phẩm gỗ ước đạt 6,1 triệu USD (chiếm 6% KNXK của tỉnh), giảm 0,6% so với cùng kỳ.
- KNXK Xơ, sợi dệt ước đạt 111 triệu USD (chiếm 5,5% KNXK của tỉnh), tăng 3,6% so với tháng trước, tăng 2,3% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Xơ, sợi dệt các loại ước đạt 314 triệu USD (chiếm 5,3% KNXK của tỉnh), giảm 1% so với cùng kỳ.
- KNXK Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 108 triệu USD (chiếm 5,4% KNXK của tỉnh), tăng 2,8% so với tháng trước, tăng 14,3% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 310 triệu USD (chiếm 5,2% KNXK của tỉnh), tăng 34,6% so với cùng kỳ.
- KNXK Phương tiện vận tải và phụ tùng ước đạt 96 triệu USD (chiếm 4,8% KNXK của tỉnh), tăng 7,9% so với tháng trước, giảm 3,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Phương tiện vận tải và phụ tùng ước đạt 272 triệu USD (chiếm 4,6% KNXK của tỉnh), 4,8% so với cùng kỳ.
- KNXK Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 56 triệu USD (chiếm 2,8% KNXK của tỉnh), tăng 10,4% so với tháng trước, gảm 25,1% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Sản phẩm từ sắt thép ước đạt 170 triệu USD (chiếm 2,9% KNXK của tỉnh), giảm 5,4% so với cùng kỳ.
- KNXK Sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 38 triệu USD (chiếm 1,9% KNXK của tỉnh), tăng 8,7% so với tháng trước, tăng 5,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 109 triệu USD (chiếm 1,8% KNXK của tỉnh), tăng 12,3% so với cùng kỳ.
- KNXK Hạt điều ước đạt 31 triệu USD (chiếm 1,6% KNXK của tỉnh), tăng 4,3% so với tháng trước, giảm 27,8% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Hạt điều ước đạt 89 triệu USD (chiếm 1,5% KNXK của tỉnh), giảm 11,8% so với cùng kỳ.
- KNXK Cao su ước đạt 8,6 triệu USD (chiếm 0,4% KNXK của tỉnh), tăng 2,3% so với tháng trước, tăng 47,8% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Cao su ước đạt 24 triệu USD (chiếm 0,4% KNXK của tỉnh), tăng 28,2% so với cùng kỳ.
- KNXK Hạt tiêu ước đạt 4,8 triệu USD (chiếm 0,2% KNXK của tỉnh), tăng 1,4% so với tháng trước, giảm 1,6% so với cùng kỳ. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2025, KNXK Hạt tiêu ước đạt 13 triệu USD (chiếm 0,2% KNXK của tỉnh), tăng 22,7% so với cùng kỳ.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập