1. Nền Kinh Tế Số và Mở Rộng Đối Tượng Nộp Thuế
Luật mới thể hiện sự thích ứng với xu thế toàn cầu bằng cách mở rộng phạm vi người nộp thuế để bao quát các hoạt động kinh doanh xuyên biên giới trong nền kinh tế số:
Nhà cung cấp nước ngoài (NCCNN) và Nền tảng số: Quy định rõ nghĩa vụ thuế đối với NCCNN không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số (Khoản 4 Điều 4).
Quản lý Nền tảng số thực hiện Khấu trừ, Nộp thay: Các tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài hoặc nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử/nền tảng số có chức năng thanh toán, sẽ phải thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế GTGT cho cả NCCNN và hộ/cá nhân kinh doanh trên sàn (Khoản 4, 5 Điều 4).
2. Chính Sách Thuế Suất và Đối Tượng Miễn Thuế
Luật duy trì chính sách thuế suất ổn định và có tính định hướng xã hội:
Ba mức thuế suất:
0%: Áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp ngoại lệ).
5%: Áp dụng cho các mặt hàng thiết yếu, phục vụ sản xuất nông nghiệp, y tế, giáo dục (như nước sạch, phân bón, thiết bị y tế, sách, nhà ở xã hội).
10%: Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ còn lại, bao gồm cả dịch vụ được NCCNN cung cấp qua kênh thương mại điện tử và nền tảng số.
Miễn Thuế vì An sinh xã hội: Duy trì việc không chịu thuế GTGT đối với: sản phẩm nông nghiệp sơ chế ở khâu bán ra, dịch vụ tài chính/ngân hàng, hoạt động dạy học, dịch vụ y tế và đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống (Khoản 25 Điều 5).
3. Kiểm Soát Chặt Chẽ Khấu Trừ và Hoàn Thuế
Các quy định về khấu trừ và hoàn thuế được siết chặt nhằm chống gian lận, đặc biệt là liên quan đến hóa đơn điện tử:
3.1. Điều kiện Khấu trừ Thuế Đầu vào:
Chứng từ hợp lệ: Bắt buộc có hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT (nhập khẩu/nộp thay cho nước ngoài) (Điểm a Khoản 2 Điều 14).
Thanh toán không dùng tiền mặt: Yêu cầu bắt buộc đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhằm kiểm soát dòng tiền và chống thất thu (Điểm b Khoản 2 Điều 14).
Xuất khẩu: Ngoài các điều kiện trên, cần có đầy đủ hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và tờ khai hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) (Điểm c Khoản 2 Điều 14).
3.2. Chống Gian lận Hoàn thuế:
Luật liệt kê chi tiết các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến hóa đơn, chứng từ, bao gồm mua bán hóa đơn, tạo lập giao dịch không có thật, và không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế (Điều 13).
3.3. Hoàn Thuế Xuất khẩu và Đầu tư:
Ngưỡng hoàn thuế: Giữ nguyên mức số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên (trừ trường hợp cụ thể) thì được xem xét hoàn thuế (Khoản 1, 2 Điều 15).
Giới hạn Hoàn thuế Xuất khẩu: Số thuế được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ hoàn thuế. Số thuế vượt quá sẽ được kết chuyển khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Đây là quy định mới quan trọng, tạo sự thận trọng trong quản lý hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu (Điểm b Khoản 1 Điều 15).
Điều kiện Hoàn thuế Đầu tư: Dự án đầu tư không góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký hoặc chưa đủ/không duy trì đủ điều kiện kinh doanh sẽ không được hoàn thuế mà chỉ được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ (Điểm b Khoản 2 Điều 15).
Điều kiện chung để được Hoàn thuế: Bắt buộc người bán đã kê khai, nộp thuế GTGT đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế (Khoản 9c Điều 15).
Luật này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Tuy nhiên, quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế (200 triệu đồng trở xuống) và các sửa đổi liên quan tại Luật Thuế thu nhập cá nhân sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 (Khoản 2 Điều 18)./.
Tác giả: Quyên Nguyễn Hoàng
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Hôm nay
Tổng lượt truy cập