1. Thị trường thế giới
- Tình hình sản xuất và
tiêu thụ thịt gà
Theo Ngân hàng Rabobank dự báo ngành công nghiệp
gia cầm thế giới sẽ gặp nhiều thách thức trong năm 2022, vì thị trường vẫn bị ảnh
hưởng lớn bởi dịch Covid-19. Tuy nhiên, nhu cầu sẽ tăng mạnh, với mức tăng trưởng
toàn cầu dự kiến đạt 2%, bất chấp những thách thức về hạn chế nguồn cung.
Đại dịch Covid-19 đang diễn ra có ảnh hưởng lớn đến
ngành chăn nuôi gia cầm trên toàn cầu. Trong giai đoạn bùng phát đầu tiên, số
người nhiễm Covid-19 cao, sản xuất bị đình trệ và thiệt hại nặng nề. Bên cạnh
việc chuyển từ bán lẻ thực phẩm sang dịch vụ ăn uống, còn nhiều vấn đề về thị
trường, khó khăn trong xuất khẩu và sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng. Các nền
kinh tế đang mở cửa trở lại trên con đường gập ghềnh, với những thăng trầm
trong lĩnh vực bán lẻ và dịch vụ thực phẩm, đóng cửa và mở cửa, nhưng cuối cùng
vẫn phát triển.
Ngành gia cầm đã giảm xuống mức tiêu cực trong năm
2021, nhưng được dự báo sẽ phục hồi và tăng nhanh trở lại vào năm 2022.
Năm 2022, sẽ có nhiều yếu tố thay đổi, chi phí đầu
vào tăng, việc chuyển đổi sang sử dụng protein bền vững hơn, an toàn sinh học,
dịch cúm gia cầm và dịch Covid-19 sẽ vẫn còn, chi phí chăn nuôi, thiếu hụt lao
động và gián đoạn chuỗi cung ứng sẽ tiếp tục tác động đến hoạt động kinh doanh.
Bất chấp những yếu tố này, ngành thịt gia cầm vẫn có sự lạc quan. Dự báo kinh tế
sẽ phục hồi mạnh mẽ, sự kết hợp giữa nguồn cung giảm và nhu cầu tăng sẽ tác động
khiến giá tăng mạnh.
Thị trường thịt gia cầm toàn cầu năm 2022 sẽ bắt đầu
ổn định. Dự báo mới nhất của IMF cho thấy sự phục hồi tương đối nhanh của nền
kinh tế toàn cầu, dự kiến sẽ tăng trưởng 5,9% so với năm 2021 và tăng trưởng ở
hầu hết các nước.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo, sản lượng thịt gà
của Mỹ năm 2022 sẽ đạt khoảng 45,3 tỷ pound, tăng 1% so với dự báo năm 2021. Ðồng
thời, sản lượng trứng cũng sẽ tăng nhẹ.
- Diễn biến giá
Theo Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
(FAO), chỉ số giá lương thực thế giới tăng tháng thứ tư liên tiếp trong
tháng 11/2021, tăng 1,2% so với tháng 10/2021 lên 134,4 điểm và tăng 27,3% so với
cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá thịt giảm tháng thứ tư liên tiếp trong tháng
11/2021, giảm 0,9% so với tháng 10/2021 xuống 109,8 điểm, nhưng tăng 17,6% so với
cùng kỳ năm ngoái.
- Xuất nhập khẩu tại
một số thị trường
Năm 2021, xuất khẩu thịt gà được dự báo tăng lên
7,4 tỷ Lb do nhu cầu từ Trung Quốc tăng và kinh tế toàn cầu phục hồi dần.
Giá gà thịt bán buôn tại Mỹ năm 2021 được dự báo đạt
trung bình 0,85 USD/Lb, tăng 15,4% so với năm 2020 do nhu cầu tăng và sản lượng
dự kiến giảm nhẹ trong nửa cuối năm.
Năm 2022, xuất khẩu gà thịt của Mỹ được dự báo đạt
tổng giá trị 7,45 tỷ pound, tăng 1% so với dự báo năm 2021. Dự báo giá xuất khẩu
gà thịt trung bình của Mỹ trong năm 2021 là 92,7 cent/pound, tăng 27% so mức
trung bình năm 2020.
Do chi phí thức ăn dự kiến sẽ tăng, hạn chế tăng
trưởng sản xuất, giá gà thịt của nước này trong năm 2022 được dự báo sẽ ở mức
cao, khoảng 93 cent/pound.
Xuất khẩu gà tây của Mỹ đã giảm 15 triệu pound
trong quý II/2021. Ðiều này khiến tổng dự báo xuất khẩu gà tây của nước này
trong năm 2021 sẽ chỉ đạt 560 triệu pound, giảm 2% so năm 2020. Tuy nhiên trong
năm 2022, con số này sẽ là 580 triệu pound, tăng 4% so với dự báo năm 2021. Dự
báo giá xuất khẩu trung bình của gà tây Mỹ trong năm 2021 là 114 cent/pound và
năm 2022 là 116 cent/pound.
2. Thị trường trong
nước
- Tình hình chăn nuôi
Trong năm 2021, chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn
nuôi gà nói riêng gặp nhiều khó khăn do chi phí sản xuất tăng trong khi giá đầu
ra của sản phẩm giảm dưới giá sản xuất, nhu cầu thị trường giảm, lượng vật nuôi
tồn động trong chuồng cao.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ước tính tổng số
gia cầm của cả nước đến cuối tháng 12/2021 tăng 2% so với cùng thời điểm năm
trước. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1.940,9 nghìn tấn, tăng 3,2%
(quý IV/2021 đạt 541,2 nghìn tấn, tăng 0,9%); sản lượng trứng gia cầm đạt 17,5
tỷ quả, tăng 5,1% (quý IV/2021 đạt 4,7 tỷ quả, tăng 7,4%).
- Diễn biến giá tại thị trường trong nước
Trong tháng 12/2021, giá gia cầm phục hồi ở hầu hết
các vùng miền trên cả nước, đặc biệt giá gia cầm tại các tỉnh phía Nam đã tăng và
giữ ở mức cao so với tháng trước.
Nhìn chung, trong năm 2021, giá gà tại trại giảm
trong 10 tháng đầu năm, nhưng tăng nhẹ trong 2 tháng cuối năm do nhu cầu khởi sắc.
+ Tại phía Bắc
Giá gà công nghiệp và giá vịt thịt tại các tỉnh miền
Bắc trong tháng 12/2021 có xu hướng nhích tăng so với cuối tháng trước. Giá gà
lông trắng loại đẹp từ 3,4kg đến 3,5kg/con tại các trại dao động từ
32.000 - 32.500 đồng/kg. Giá vịt bầu cánh trắng mã đẹp từ 2,2kg - 2,3kg/con ở
trại tại các vùng Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng từ 36.000 - 38.000 đ/kg.
Trong tháng 12/2021, giá gà và các sản phẩm chế biến
từ thịt gà tại các chợ đầu mối, chợ bán lẻ tăng nhẹ trong khi tại các siêu thị
tại siêu thị tại Hà Nội khá ổn định so với tháng trước. Cụ thể:
Tại chợ đầu mối: Gà ta sống 140.000 – 150.000 đ/kg,
tăng 5.000 – 10.000 đ/kg; gà công nghiệp làm sẵn 70.000 – 80.000 đ/kg. Trứng gà
ta 25.000 – 30.000 đ/chục, tăng 2.000 – 3.000 đ/chục; trứng vịt 30.000
đ/chục; trứng gà công nghiệp 19.000 đ/chục.
Tại chợ bán lẻ: Thịt gà ta làm sẵn nguyên con và gà
công nghiệp lần lượt là 150.000 đ/kg và 80.000 - 85.000 đ/kg; trứng gà ta
27.000 - 31.000 đ/chục, tăng 2.000 đ/chục. Trứng vịt 31.000 đ/chục.
Tại các siêu thị, giá một số chủng loại thịt như
sau:
Siêu thị Big C: Gà ta làm sẵn loại giá 117.000
đ/kg; gà công nghiệp nguyên con làm sẵn 55.900 đ/kg.
+ Tại phía Nam
Giá gia cầm tại khu vực phía Nam khá ổn định trong
những tuần đầu tháng nhưng có xu hướng tăng trong những ngày cuối tháng. Giá vịt
siêu nạc tại Đồng Nai, Bình Phước, Bến Tre ở mức 37.000 – 40.000 đ/kg. Nguồn
cung vịt thịt giảm, trong khi nhu cầu tiêu dùng vịt thịt ở các tỉnh khá cao
giúp cho giá vịt luôn giữ ở mức cao.
Giá gà lông trắng tại các công ty được giá từ 32.000
- 34.000 đ/kg. Gà công nghiệp ổn định ở mức trên 30.000 đ/kg.
Sản phẩm
|
Đơn vị tính
|
|
So sánh giá BQ
tháng trước
(%)
|
So sánh giá BQ
năm trước
(%)
|
Giá BQ
tháng
|
|
Gà con giống lông màu (miền Đông)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
6.345
|
5,0
|
25,6
|
Gà
con giống lông màu (miền Tây)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
6.840
|
4,4
|
23,2
|
Gà
thịt lông màu ngắn ngày (miền Đông)
|
đ/kg
|
45.600
|
18,1
|
55,1
|
Gà
thịt lông màu ngắn ngày (miền Tây)
|
đ/kg
|
45.200
|
14,1
|
52,7
|
Gà
con giống thịt (miền Đông)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
8.000
|
0.0
|
-23,1
|
Gà
con giống thịt (miền Tây)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
8.000
|
0.0
|
-23,1
|
Gà
con giống trứng (miền Đông)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
29.400
|
14,0
|
5,8
|
Gà
con giống trứng (miền Tây)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
29.200
|
14,1
|
6,6
|
Trứng
gà (miền Đông)
|
đ/quả
|
10.000
|
0.0
|
-33,3
|
Trứng
gà (miền Tây)
|
đ/quả
|
10.000
|
0.0
|
-33,3
|
Vịt
giống Super-M (miền Đông)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
1.450
|
0.0
|
-11,0
|
Vịt
giống Grimaud (miền Đông)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
1.350
|
-2,9
|
-11,8
|
Vịt
giống Bố mẹ Super-M (miền Đông)
|
đ/trống 1 ngày tuổi
|
14.700
|
-7,0
|
86,1
|
Vịt
giống Bố mẹ Super-M (miền Đông)
|
đ/mái 1 ngày tuổi
|
16.700
|
-7,2
|
60,6
|
Vịt
giống Bố mẹ Grimaud (miền Đông)
|
đ/trống 1 ngày tuổi
|
33.000
|
0.0
|
0.0
|
Vịt
giống Bố mẹ Grimaud (miền Đông)
|
đ/mái 1 ngày tuổi
|
30.000
|
0.0
|
0.0
|
Vịt
thịt Super-M (miền Đông)
|
đ/kg
|
53.000
|
0.0
|
0.0
|
Vịt
thịt Grimaud (miền Đông)
|
đ/kg
|
50.000
|
0.0
|
0.0
|
Trứng
vịt (miền Đông)
|
đ/quả
|
36.300
|
-23,7
|
43,5
|
Trứng
vịt (miền Tây)
|
đ/quả
|
37.900
|
-24,2
|
39,9
|
Gà
con giống lông màu (miền Đông)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
47.900
|
9,1
|
-29,7
|
Gà
con giống lông màu (miền Tây)
|
đ/con 1 ngày tuổi
|
46.800
|
9,3
|
-31,9
|
Nguồn:VITIC
tổng hợp từ channuoivietnam.com
- Nhập khẩu thịt gà
Trong tháng 11 năm 2021, nhập khẩu thịt gà đạt hơn 20,8 nghìn tấn, trị
giá đạt hơn 22,4 triệu USD, giảm 16,9% về lượng và giảm 12,5% về trị
giá so với tháng trước. Lũy kế mười một tháng năm 2021, lượng nhập khẩu thịt
gà đạt hơn 240 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 221.8 triệu USD, giảm 21,3% về lượng
và giảm 19,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Về thị trường, trong tháng 11, Mỹ là thị trường cung cấp thịt gà lớn nhất
cho Việt Nam, với lượng nhập khẩu đạt hơn 7 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 6,9
triệu USD, giảm 17,1% về lượng và giảm 14,7% về trị giá so với tháng trước.
Luỹ kế mười một tháng tháng năm 2021, nhập khẩu thịt gà từ thị trường Mỹ đạt
87,2 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 80,6 triệu USD, giảm 43,9% về lượng và giảm
34,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Hàn Quốc đứng thứ hai, với lượng nhập khẩu đạt hơn 4,3 nghìn tấn và trị giá
đạt hơn 5,2 triệu USD, tăng 1,3% về lượng và tăng 5,5% về trị giá so với tháng
trước. Luỹ kế mười một tháng năm 2021, nhập khẩu thịt gà từ thị trường Hàn Quốc
đạt hơn 35,2 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 38,6 triệu USD, giảm 20,5% về lượng và
giảm 14,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Đứng thứ 3 là thị trường Braxin, với lượng nhập khẩu đạt hơn 2,2 nghìn tấn và
trị giá đạt hơn 3 triệu USD, giảm 33,1% về lượng và giảm 33,5% về trị giá so với
tháng trước. Luỹ kế mười một tháng năm 2021, nhập khẩu thịt gà từ thị trường
Braxin đạt hơn 31,1 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 30,8 triệu USD, giảm 22,1% về lượng
và giảm 25,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Ba Lan đứng thứ 4, với lượng nhập khẩu đạt 1,6 nghìn tấn, trị giá đạt
hơn 2 triệu USD, tăng 78,5% về lượng và tăng 85,3% về trị giá so với tháng trước.
Luỹ kế mười một tháng năm 2021, nhập khẩu thịt gà từ thị trường Ba Lan đạt hơn
11,5 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 14,6 triệu USD, giảm 7,7% về lượng và giảm
15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Tiếp theo là một số thị trường
khác như Nga, Đan Mạch, Hồng Kông,...
- Xuất khẩu
thịt gà
Trong tháng 11 năm 2021, xuất khẩu thịt gà tăng mạnh, đạt 1,2 nghìn tấn,
trị giá đạt gần 2,2 triệu USD, tăng 53,8% về lượng và tăng 45,4% về trị giá
so với tháng trước; tăng 9,5% về lượng và tăng 4,4% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2020. Lũy kế mười một tháng năm 2021, lượng xuất khẩu thịt gà đạt hơn 8,9
nghìn tấn, trị giá đạt hơn 16,8 triệu USD, giảm 11,9% về lượng và giảm 8,3% về
trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Về thị trường, trong tháng 11, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu thịt gà lớn
nhất của Việt Nam, với lượng xuất khẩu đạt 958 tấn, trị giá đạt hơn 1,4 triệu
USD, tăng 54,3% về lượng và tăng 55,1% về trị giá so với tháng trước. Lũy kế mười
một tháng năm 2021, lượng xuất khẩu thịt gà vào thị trường Trung Quốc đạt hơn
3,7 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 5,9 triệu USD, tăng 236,2% về lượng và tăng
219,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Đứng thứ 2 là thị trường Thái Lan, với
lượng xuất khẩu đạt 156 tấn, trị giá đạt hơn 374,4 nghìn USD. Lũy kế mười một
tháng năm 2021, lượng xuất khẩu thịt gà vào thị trường Thái Lan đạt 1,3 nghìn tấn,
trị giá đạt hơn 2,7 triệu USD. Đứng thứ 3 là thị trường Hồng Kông, với lượng xuất
khẩu đạt 101 tấn, trị giá đạt hơn 334,5 nghìn USD, tăng 15,2% về lượng nhưng giảm
1,5% về trị giá so với tháng trước. Lũy kế mười một tháng năm 2021, lượng xuất
khẩu thịt gà vào thị trường Thái Lan đạt hơn 3,6 nghìn tấn, trị giá đạt hơn 7,4
triệu USD, giảm 54% về lượng và giảm 50,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
3. Dự báo
Nhu cầu tiêu dùng dịp lễ Tết tăng sẽ đẩy giá
thực phẩm có thể tăng theo, tuy nhiên nguồn cung các loại gia cầm vẫn đảm bảo,
khó tăng giá đột biến trong thời gian tới.