Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Title

Thị trường cà phê tháng 12/2021

Loại tin

Giá cả thị trường

Loại tin:ID

53

Đoạn tin ngắn

Thị trường cà phê tháng 12/2021

Nội dung

1. Thị  trường cà phê thế giới

1.1. Diễn biến giá

Trong tháng 12/2021, giá cà phê thế giới tiếp tục tăng so với tháng trước lên mức cao nhất trong 10 năm qua. Giá cà phê thế giới tăng mạnh do nguồn cung thiếu hụt tại Braxin - quốc gia xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Cùng với đó, chi phí vận chuyển vẫn duy trì ở mức cao đã đẩy giá cà phê tăng. Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê Braxin, nước này có thể giao chậm khoảng 5 triệu bao cà phê đã hợp đồng bán trước cuối năm nay. Dự kiến, Braxin chỉ có thể xuất khẩu 21 triệu bao cà phê trong niên vụ 2021/22, giảm tới 55% so với niên vụ 2020/21 do nguồn cung cạn kiệt.

Tại Việt Nam, nước xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới, cà phê vụ mới của Việt Nam hiện vẫn chậm đưa ra thị trường và dự kiến có thể bị giảm 10 - 15% sản lượng do thời tiết thất thường.

Trong khi đó, tại Côlômbia, quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 3 thế giới, sản lượng cà phê trong 10 tháng năm nay đạt khoảng 10,1 triệu bao, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2020. Hiệp hội cà phê Côlômbia dự báo sản lượng cà phê nước này trong thời gian tới có thể sẽ tiếp tục giảm sút do thời tiết không thuận lợi trong những tuần gần đây. Đặc biệt, mưa nhiều đã ảnh hưởng đến việc thu hoạch cà phê cũng như tác động đến khả năng ra hoa của cây cà phê trong vụ mùa mới.

Theo các chuyên gia nhận định, việc thiếu hụt nguồn cung ở các quốc gia xuất khẩu cà phê chủ lực của thế giới có thể sẽ khiến xu hướng tăng giá mặt hàng tiếp tục diễn ra cho đến hết năm 2021.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 20/12/2021, giá cà phê Robusta giao tháng 1/2022 trên sàn ICE tăng 8,6% so với tháng trước, lên 2.439 USD/tấn.

Giá cà phê Arabica giao tháng 3/2022 trên sàn New York tăng 0,6% so với tháng trước, lên 234,75 UScent/lb.

1.2. Tình hình cung - cầu

Theo báo cáo thị trường cà phê trong tháng 11/2021 của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), ICO giữ nguyên ước tính tổng sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2020/21 ước tính đạt 169,6 triệu bao (loại 60 kg/bao), tăng nhẹ 0,4% so với 169 triệu bao của niên vụ trước.

Trong đó sản lượng Arabica tăng 2,3%, lên 99,27 triệu bao, trong khi sản lượng Robusta ước tính giảm 2,2%, xuống còn 70,38 triệu bao.

Theo khu vực sản xuất, sản lượng cà phê tại châu Phi trong niên vụ 2020/21 được điều chỉnh giảm nhẹ so với niên vụ trước xuống 18,7 triệu bao.

Sản lượng châu Á và châu Đại Dương ước tính giảm 1,1%, từ 49,5 triệu bao trong niên vụ 2019/20 xuống 48,9 triệu bao trong niên vụ 2020/21. Sản lượng tại Trung Mỹ và Mexico cũng được ước tính giảm 2,1%, xuống còn 19,2 triệu bao.

Còn tại Nam Mỹ, sản lượng cà phê của khu vực này ước tính tăng 2% so với niên vụ trước, lên mức 82,8 triệu bao.

Niên vụ 2021/22, băng giá ở Braxin cùng với chu kỳ sản lượng thấp của cà phê Arabica vẫn là hai yếu tố chính ảnh hưởng tiêu cực đến triển vọng sản xuất cà phê nhân toàn cầu.

Xuất khẩu:

Xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 10/2021 đạt 9,7 triệu bao, giảm 4,4% so với 10,1 triệu bao của cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất khẩu cà phê Arabica giảm 8,8%, xuống còn 6,2 triệu bao, nhưng bù lại xuất khẩu cà phê Robusta tăng 4,4%, lên 3,51 triệu bao.

Mức giảm mạnh nhất được ghi nhận đối với cà phê Arabica Braxin, giảm từ 4,1 triệu bao của tháng 10/2020 xuống chỉ còn 3,6 triệu bao trong tháng 10/2021. Tiếp theo là cà phê Arabica Côlômbia, giảm 11,3% xuống còn 1,1 triệu bao.

Xuất khẩu cà phê nhân lên tới 8,5 triệu bao trong tháng đầu tiên của niên vụ 2021/22, giảm 6,1% so với 9,1 triệu bao của tháng 10 năm ngoái. Nhìn chung xuất khẩu cà phê của các nước vẫn chủ yếu là cà phê nhân, chiếm 90,6% và 90,2% tổng kim ngạch xuất khẩu tương ứng trong các niên vụ cà phê 2021/22 và 2020/21.

Xét theo khu vực, trong tháng đầu tiên của niên vụ 2021/22, xuất khẩu cà phê của khu vực Nam Mỹ đạt gần 5 triệu bao, giảm mạnh 20,6% so với 6,2 triệu bao trong cùng kỳ niên vụ trước.

Braxin nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới ghi nhận khối lượng xuất khẩu giảm 23,8%, xuống còn 3,4 triệu bao so với 4,5 triệu bao của tháng 10 năm ngoái. Xuất khẩu của Côlômbia cũng giảm 5,0%, đạt gần 1 triệu bao. Ngoài ra, lượng cà phê xuất khẩu của Pêru giảm 23,1%, đạt 0,5 triệu bao.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu cà phê của khu vực châu Á và châu Đại Dương tăng 25,8%, từ 2,5 triệu bao lên 3,1 triệu bao.

Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam tăng 13,7% lên 1,7 triệu bao trong tháng đầu tiên của niên vụ hiện tại. Xuất khẩu của Ấn Độ tăng tới 33,3% lên 0,5 triệu bao.

Xuất khẩu của khu vực Trung Mỹ và Mexico cũng tăng 35,0% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức 0,5 triệu bao. Xuất khẩu của Honduras tiếp tục phục hồi tích cực sau hai thảm họa thiên nhiên do bão Iota và Eta gây ra với lượng hàng xuất khẩu tăng 293,2% lên 80.238 bao trong tháng đầu tiên của niên vụ 2021/22.

Nicaragoa nơi chịu những thảm họa khí hậu tương tự như Honduras, cũng đã ghi nhận mức tăng trưởng xuất khẩu lên tới 70% so với tháng 10/2020, đạt 92.838 bao. Bên cạnh đó, xuất khẩu tăng lần lượt là 15%, 6,9% và 22,2% tại Guatemala và Mexico và Costa Rica.

Tương tự, xuất khẩu cà phê của khu vực châu Phi cũng tăng 5,1% so với cùng kỳ, đạt 1,1 triệu bao. Mức tăng trưởng này được ghi nhận ở Uganda tăng 13,7% và Ethiopia tăng 37,2%, trong khi giảm ở Tanzania giảm 28,3%, Kenya giảm 47,4% và Bờ Biển Ngà giảm 45,2%.

Tình hình tiêu thụ

ICO tiếp tục nâng ước tính về tiêu thụ cà phê toàn cầu trong niên vụ 2020/21 lên 167,7 triệu bao, tăng so với mức 164,5 triệu bao của niên vụ 2019/20. Chênh lệch giữa sản xuất và tiêu dùng trong niên vụ 2020/21 rút xuống còn gần 2 triệu bao.

Tuy nhiên, sự lạc quan về triển vọng tiêu thụ với việc nới lỏng hơn nữa các hạn chế liên quan đến đại dịch Covid-19 đang bị thay thế bởi lo ngại về sự xuất hiện của biến thể mới Omicron, đặc biệt là ở châu Âu.

Áo và Slovakia gần đây đã thông báo tái áp dụng biện pháp phong tỏa ít nhất là đến giữa tháng 12, mặc dù các hạn chế đang được tiếp tục được nới lỏng ở một số nơi như New Zealand.

Tham khảo cung, cầu cà phê thế giới theo báo cáo của ICO
 trong tháng 12/2021
(ĐVT: Nghìn bao loại 60kg)

Niên vụ

Niên vụ 2016/17

Niên vụ 2017/18

Niên vụ 2018/19

Niên vụ 2019/20

Ước tính 2020/21*

So với vụ 2019/20 (%)

Sản xuất

160.605

167.866

170.331

169.000

169.641

0,40

Arabica

99.940

98.188

99.926

97.078

99.268

2,30

Robusta

60.664

69.678

70.405

71.922

70.375

-2,20

Châu Phi

16.836

17.459

18.584

18.727

18.740

0,10

Châu Á và châu Đại Dương

47.930

52.203

48.173

49.462

48.909

-1,10

Mexico và Trung Mỹ

20.322

21.752

21.640

19.598

19.194

-2,10

Nam Mỹ

75.516

76.453

81.934

81.214

82.798

2,00

Tiêu thụ

158.586

161.829

167.511

164.528

167.670

1,90

Mexico và Trung Mỹ

48.334

49.686

50.245

49.995

50.493

1,00

Nam Mỹ

110.252

112.143

117.266

114.533

117.177

2,30

Mexico và Trung Mỹ

10.668

11.344

11.974

11.748

11.992

2,10

Nam Mỹ

34.840

35.212

36.148

36.311

36.792

1,30

Mexico và Trung Mỹ

5.194

5.273

5.431

5.347

5.381

0,60

Nam Mỹ

52.203

53.142

55.053

53.544

54.482

1,80

Mexico và Trung Mỹ

29.559

29.941

31.779

30.628

31.768

3,70

Nam Mỹ

26.123

26.918

27.126

26.951

27.255

1,10

Sản xuất - Tiêu thụ

2.018

6.036

2.820

4.472

1.971

 

Nguồn: Ico.org

2. Thị trường trong nước

2.1. Diễn biến giá trong nước

Trong tháng 12/2021, các tỉnh Tây Nguyên đang trong vụ thu hoạch cà phê, tuy nhiên thời tiết không thuận lợi do ảnh hưởng của mưa, bão đã cản trở đến việc thu hoạch và phơi sấy cà phê đang vào cao điểm ở vùng Tây nguyên khiến nguồn cung vụ mới bị chậm lại.

Giá cà phê nhân xô vào ngày 20/12/2021 tại các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục tăng so với tháng trước. Trong đó, giá tại Đắc Lăk, Lâm Đồng, Gia Lai và Đăk Nông cùng tăng 500 đồng/kg so với tháng trước, ở mức 40.700 – 41.500 đồng/kg.

Giá cà phê xuất khẩu giao tại cảng khu vực TP. Hồ Chí Minh tăng 88 USD/tấn so với tháng trước, đạt 2.388 USD/tấn.

2.2. Tình hình xuất khẩu

Tháng 12/2021, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 130 nghìn tấn, trị giá 293,8 triệu USD, tăng 21,0% về lượng và tăng 21,7% về trị giá so với tháng 11/2021; so với tháng 12/2020 giảm 6,5% về lượng và tăng 16,0% về trị giá.

Tính chung năm 2021, xuất khẩu mặt hàng này ước đạt 1,523 triệu tấn, trị giá 2,988 tỷ USD, giảm 2,7% về lượng và tăng 9,0% về trị giá so với năm 2020.        

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 11/2021 đạt 107,5 nghìn tấn, trị giá 241,5 triệu USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 11,1% về trị giá so với tháng 10/2021; so với tháng 11/2020 tăng 28,3% về lượng và tăng 49,9% về trị giá.

Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 11/2021 tăng là do nhu cầu mua vào dự trữ và tiêu dùng của các quốc gia lớn trên thế giới, cùng với đó việc lưu thông hàng hóa đã được cải thiện phần nào hỗ trợ hoạt động xuất khẩu cà phê.

Tính chung, 11 tháng năm 2021 xuất khẩu mặt hàng này đạt 1,393 triệu tấn, trị giá 2,694 tỷ USD, giảm 2,3% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Về giá xuất khẩu

Giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 11/2021 đạt bình quân 2.247 USD/tấn, tăng 2,6% so với tháng 10/2021 và tăng 16,8% so với tháng 11/2020.

Tính chung 11 tháng năm 2021, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam đạt 1.934 USD/tấn, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Giá xuất khẩu cà phê Robusta trung bình đạt 1.663 USD/tấn, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2020; giá cà phê Arabica trung bình đạt 2.900 USD/tấn, tăng 25,9%; giá xuất khẩu cà phê Excelsa trung bình đạt 1.849 USD/tấn, tăng 11,9%.

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam 11 tháng năm 2021

Chủng loại

11 tháng năm 2021

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Tháng 11/2021

So với tháng 10/2021 (%)

So với tháng 11/2020 (%)

Robusta

1.663

11,1

1.908

4,2

16,8

Arabica

2.900

25,9

3.801

2,5

65,2

Cà phê Excelsa

1.849

11,9

2.188

5,2

16,9

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Thị trường xuất khẩu

Lượng cà phê của Việt Nam xuất khẩu trong tháng 11/2021 sang các thị trường lớn tăng so với tháng trước như: sang thị trường EU tăng 6,5%; Mỹ tăng 23,3%; Hàn Quốc tăng 16,1%, Australia tăng 102,9%... Đáng chú ý, lượng xuất khẩu sang một số thị trường khác có mức tăng đột biến, tuy nhiên trị giá thấp như: sang Myanma tăng 78,9%; Mexico tăng 87,6%; Nam Phi tăng 132,5%; New Zealand tăng 150%; Campuchia tăng 435%; Chilê tăng 136,4%; Lào tăng 100%... so với tháng 10/2021.

Tính chung 11 tháng năm 2021, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU, Mỹ, Angiêri, Philippin… giảm so với cùng kỳ năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid -19. Cụ thể:

Xuất khẩu cà phê sang thị trường EU lớn nhất, chiếm 34,2% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong 11 tháng năm 2021, đạt 501,1 nghìn tấn, trị giá 921,8 triệu USD, giảm 11,0% về lượng và tăng 1,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều giảm so với cùng kỳ năm 2020 như: sang Italia giảm 10,7%; Tây Ban Nha giảm 32,7%; Bỉ giảm 18,1%; Pháp giảm 25,5%; Ba Lan giảm 15,8%; Hà Lan giảm 3,5%... về lượng so với cùng kỳ năm 2020. Giá xuất khẩu cà phê sang thị trường EU đạt trung bình 1.839 USD/tấn, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ đạt 121,9 nghìn tấn, trị giá 245 triệu USD, giảm 5,8% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ đạt trung bình 2.009 USD/tấn, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2020.

Ngoài ra, xuất khẩu cà phê sang Angiêri giảm 11,7% về lượng so với cùng kỳ năm 2020, đạt 51,1 nghìn tấn; Philippin giảm 28,6% về lượng, đạt 48,5 nghìn tấn.

Trong khi xuất khẩu cà phê sang các thị trường lớn giảm do ảnh hưởng của dịch Covid -19 khiến việc lưu thông hàng hóa gặp nhiều khó khăn, cước phí vận tải tăng cao, do vậy các doanh nghiệp đã mở rộng thị trường, xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như: sang Nga tăng 12,8%; Trung Quốc tăng 42,0%; Hàn Quốc tăng 11,1%; Ai Cập tăng 25,5%; Canada tăng 14,6%... về lượng so với cùng kỳ năm 2020.

Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam 11 tháng năm 2021

(ĐVT: Lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)

Thị trường

11 tháng năm 2021

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Tháng 11/2021

So với tháng 11/2020 (%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

EU

501.137

921.763

-11,0

1,2

37.813

81.750

50,1

76,7

Đức

209.084

377.154

1,9

18,2

13.453

29.565

61,1

93,3

Italia

118.093

204.727

-10,7

-1,7

8.052

15.612

5,6

27,8

Tây Ban Nha

60.579

118.523

-32,7

-21,5

5.269

10.823

45,2

36,5

Bỉ

53.389

96.742

-18,1

-9,0

6.464

14.160

246,8

375,7

Pháp

13.725

23.696

-25,5

-14,3

911

2.038

5,9

49,7

Ba Lan

13.020

33.763

-15,8

-7,5

1.361

3.705

81,0

28,8

Hà Lan

10.108

21.447

-3,5

11,0

669

1.849

13,2

72,1

Hy Lạp

9.079

15.856

-10,2

1,2

518

1.067

-7,8

19,8

Bồ Đào Nha

8.231

14.480

-17,4

-8,6

621

1.160

-9,5

1,5

Rumani

2.008

4.225

-19,8

-12,5

101

247

-5,6

-0,4

Hunggary

1.579

7.178

536,7

505,9

234

1.207

 

 

Phần Lan

1.461

2.638

-13,3

-7,5

118

258

 

 

Đan Mạch

781

1.333

-44,7

-39,3

42

60

-75,4

-77,5

Mỹ

121.930

245.002

-5,8

6,2

14.060

30.239

66,2

99,8

Nhật Bản

98.456

196.414

1,8

15,3

5.923

13.579

-0,1

20,3

Nga

73.433

151.840

12,8

17,8

3.866

9.968

27,6

47,4

Angiêri

51.083

88.903

-11,7

-0,2

4.659

9.062

25,3

50,2

Philippin

48.499

122.422

-28,6

-16,8

2.488

7.156

-16,7

0,7

Trung Quốc

48.370

113.757

42,0

40,7

4.437

12.197

31,2

29,8

Malaysia

35.390

77.316

-0,7

18,3

2.096

5.234

-23,8

3,7

Hàn Quốc

34.175

70.139

11,1

14,3

3.209

8.056

10,8

35,0

Thái Lan

33.793

64.381

-1,5

12,7

1.037

2.748

35,9

64,6

Anh

26.759

48.381

-1,3

4,3

2.096

4.250

81,8

99,9

Indonesia

12.870

38.159

15,1

47,1

497

2.769

43,6

74,5

Australia

12.815

24.841

-22,1

-14,1

1.958

3.442

29,8

19,6

Ấn Độ

12.327

19.682

-39,0

-36,8

718

1.054

30,5

-29,7

Ai Cập

12.253

21.748

25,5

39,0

690

1.508

-37,2

-17,6

Canada

6.915

14.618

14,6

21,6

240

727

-0,8

59,2

Ixraen

6.403

19.060

-16,0

9,8

689

3.449

-39,6

23,8

Ucraina

6.064

12.697

5,2

5,1

353

891

-34,1

-14,2

Myanma

2.041

8.095

41,1

46,7

415

1.655

1021,6

1170,9

Mexico

1.038

2.039

-42,9

-30,7

422

814

185,1

262,0

Nam Phi

894

1.555

-32,1

-35,0

579

963

11480,0

3825,2

New Zealand

870

2.019

8,5

9,7

25

111

108,3

37,6

Campuchia

824

2.727

-10,4

9,1

150

427

105,5

81,5

Singapore

535

2.066

-6,3

4,0

48

195

71,4

55,2

Chilê

388

1.846

-42,1

-3,5

52

242

173,7

226,1

Lào

266

1.305

-47,3

-43,8

28

123

-20,0

-14,5

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Chủng loại cà phê xuất khẩu

11 tháng năm 2021, xuất khẩu hầu hết các chủng loại đều sụt giảm so cùng kỳ năm 2020, ngoại trừ xuất khẩu cà phê chế biến tăng nhẹ. Cụ thể:

Xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất chiếm tới 75,2% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê trong 11 tháng năm 2021, đạt 1,218 triệu tấn, trị giá 2,026 tỷ USD, giảm 1,4% về lượng và tăng 9,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất khẩu cà phê Arabica đạt 51,1 nghìn tấn, trị giá 148,3 triệu USD, giảm 13,0% về lượng và tăng 9,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất khẩu cà phê Excelsa đạt 2,2 nghìn tấn, trị giá 4,1 triệu USD, giảm 25,7% về lượng và giảm 16,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Trái lại, xuất khẩu cà phê chế biến trong 11 tháng năm nay tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2020 nhờ FTA thế hệ mới với mức độ tự do hóa cao, EVFTA tiến tới xóa bỏ phần lớn hàng rào thuế quan và tiết giảm các rào cản phi thuế quan giữa Việt Nam với EU.

Chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam 11 tháng năm 2021

(ĐVT: Lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)

Chủng loại

11 tháng năm 2021

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Tháng 11/2021

So với tháng 10/2021(%)

So với tháng 11/2020(%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Robusta

1.218.281

2.026.117

-1,4

9,5

91.017

173.688

6,2

10,6

28,6

56,5

Arabica

51.118

148.263

-13,0

9,5

5.052

19.202

194,8

202,2

195,7

400,7

Cà phê Excelsa

2.218

4.101

-25,7

-16,8

48

106

-42,9

-39,9

-37,1

-22,6

Cà phê chế biến

 

515.111

 

3,5

 

48.282

 

-10,6

 

4,9

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan​

Hình minh họa

 

Tin nổi bật

No

Loại tin con

 

LoaiTinCon:ID

 

ViewCount

1

Audio File Name

 

Note

 
Approval Status Approved
 

Attachments

Created at 1/18/2022 4:15 PM by DONGNAI\thuyvtn.sct
Last modified at 1/19/2022 9:45 AM by DONGNAI\namlg.sct