1. Thị
trường cà phê thế giới
1.1. Diễn biến giá
Trong tháng 12/2021, giá cà phê thế giới tiếp tục tăng
so với tháng trước lên mức cao nhất trong 10 năm qua. Giá cà phê thế giới tăng
mạnh do nguồn cung thiếu hụt tại Braxin - quốc gia xuất khẩu cà phê lớn nhất thế
giới. Cùng với đó, chi phí vận chuyển vẫn duy trì ở mức cao đã đẩy giá cà phê tăng.
Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê Braxin, nước này có thể giao
chậm khoảng 5 triệu bao cà phê đã hợp đồng bán trước cuối năm nay. Dự kiến,
Braxin chỉ có thể xuất khẩu 21 triệu bao cà phê trong niên vụ 2021/22, giảm tới
55% so với niên vụ 2020/21 do nguồn cung cạn kiệt.
Tại Việt Nam, nước xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới,
cà phê vụ mới của Việt Nam hiện vẫn chậm đưa ra thị trường và dự kiến có thể bị
giảm 10 - 15% sản lượng do thời tiết thất thường.
Trong khi đó, tại Côlômbia, quốc gia xuất khẩu cà phê
lớn thứ 3 thế giới, sản lượng cà phê trong 10 tháng năm nay đạt khoảng 10,1 triệu
bao, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2020. Hiệp hội cà phê Côlômbia dự báo sản lượng
cà phê nước này trong thời gian tới có thể sẽ tiếp tục giảm sút do thời tiết
không thuận lợi trong những tuần gần đây. Đặc biệt, mưa nhiều đã ảnh hưởng đến
việc thu hoạch cà phê cũng như tác động đến khả năng ra hoa của cây cà phê trong
vụ mùa mới.
Theo các chuyên gia nhận định, việc thiếu hụt nguồn
cung ở các quốc gia xuất khẩu cà phê chủ lực của thế giới có thể sẽ khiến xu hướng
tăng giá mặt hàng tiếp tục diễn ra cho đến hết năm 2021.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 20/12/2021, giá cà phê
Robusta giao tháng 1/2022 trên sàn ICE tăng 8,6% so với tháng trước, lên 2.439
USD/tấn.
Giá cà phê Arabica giao tháng 3/2022 trên sàn New York
tăng 0,6% so với tháng trước, lên 234,75 UScent/lb.
1.2.
Tình hình cung - cầu
Theo báo cáo thị trường cà phê trong tháng 11/2021 của
Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), ICO giữ nguyên ước tính tổng sản lượng cà phê thế
giới niên vụ 2020/21 ước tính đạt 169,6 triệu bao (loại 60 kg/bao), tăng nhẹ
0,4% so với 169 triệu bao của niên vụ trước.
Trong đó sản lượng Arabica tăng 2,3%, lên 99,27 triệu
bao, trong khi sản lượng Robusta ước tính giảm 2,2%, xuống còn 70,38 triệu bao.
Theo khu vực sản xuất, sản lượng cà phê tại châu Phi
trong niên vụ 2020/21 được điều chỉnh giảm nhẹ so với niên vụ trước xuống 18,7
triệu bao.
Sản lượng châu Á và châu Đại Dương ước tính giảm 1,1%,
từ 49,5 triệu bao trong niên vụ 2019/20 xuống 48,9 triệu bao trong niên vụ 2020/21.
Sản lượng tại Trung Mỹ và Mexico cũng được ước tính giảm 2,1%, xuống còn 19,2
triệu bao.
Còn tại Nam Mỹ, sản lượng cà phê của khu vực này ước
tính tăng 2% so với niên vụ trước, lên mức 82,8 triệu bao.
Niên vụ 2021/22, băng giá ở Braxin cùng với chu kỳ sản
lượng thấp của cà phê Arabica vẫn là hai yếu tố chính ảnh hưởng tiêu cực đến
triển vọng sản xuất cà phê nhân toàn cầu.
Xuất khẩu:
Xuất khẩu cà phê toàn cầu trong tháng 10/2021 đạt 9,7
triệu bao, giảm 4,4% so với 10,1 triệu bao của cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất
khẩu cà phê Arabica giảm 8,8%, xuống còn 6,2 triệu bao, nhưng bù lại xuất khẩu
cà phê Robusta tăng 4,4%, lên 3,51 triệu bao.
Mức giảm mạnh nhất được ghi nhận đối với cà phê Arabica
Braxin, giảm từ 4,1 triệu bao của tháng 10/2020 xuống chỉ còn 3,6 triệu bao
trong tháng 10/2021. Tiếp theo là cà phê Arabica Côlômbia, giảm 11,3% xuống còn
1,1 triệu bao.
Xuất khẩu cà phê nhân lên tới 8,5 triệu bao trong
tháng đầu tiên của niên vụ 2021/22, giảm 6,1% so với 9,1 triệu bao của tháng 10
năm ngoái. Nhìn chung xuất khẩu cà phê của các nước vẫn chủ yếu là cà phê nhân,
chiếm 90,6% và 90,2% tổng kim ngạch xuất khẩu tương ứng trong các niên vụ cà
phê 2021/22 và 2020/21.
Xét theo khu vực, trong tháng đầu tiên của niên vụ 2021/22,
xuất khẩu cà phê của khu vực Nam Mỹ đạt gần 5 triệu bao, giảm mạnh 20,6% so với
6,2 triệu bao trong cùng kỳ niên vụ trước.
Braxin nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới ghi nhận
khối lượng xuất khẩu giảm 23,8%, xuống còn 3,4 triệu bao so với 4,5 triệu bao của
tháng 10 năm ngoái. Xuất khẩu của Côlômbia cũng giảm 5,0%, đạt gần 1 triệu bao.
Ngoài ra, lượng cà phê xuất khẩu của Pêru giảm 23,1%, đạt 0,5 triệu bao.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu cà phê của khu vực châu Á
và châu Đại Dương tăng 25,8%, từ 2,5 triệu bao lên 3,1 triệu bao.
Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam tăng 13,7% lên 1,7
triệu bao trong tháng đầu tiên của niên vụ
hiện tại. Xuất khẩu của Ấn Độ tăng tới 33,3% lên 0,5 triệu bao.
Xuất khẩu của khu vực Trung Mỹ và Mexico cũng tăng
35,0% so với cùng kỳ năm ngoái, lên mức 0,5 triệu bao. Xuất khẩu của Honduras
tiếp tục phục hồi tích cực sau hai thảm họa thiên nhiên do bão Iota và Eta gây
ra với lượng hàng xuất khẩu tăng 293,2% lên 80.238 bao trong tháng đầu tiên của
niên vụ 2021/22.
Nicaragoa nơi chịu những thảm họa khí hậu tương tự như
Honduras, cũng đã ghi nhận mức tăng trưởng xuất khẩu lên tới 70% so với tháng
10/2020, đạt 92.838 bao. Bên cạnh đó, xuất khẩu tăng lần lượt là 15%, 6,9% và
22,2% tại Guatemala và Mexico và Costa Rica.
Tương tự, xuất khẩu cà phê của khu vực châu Phi cũng
tăng 5,1% so với cùng kỳ, đạt 1,1 triệu bao. Mức tăng trưởng này được ghi nhận ở
Uganda tăng 13,7% và Ethiopia tăng 37,2%, trong khi giảm ở Tanzania giảm 28,3%,
Kenya giảm 47,4% và Bờ Biển Ngà giảm 45,2%.
Tình
hình tiêu thụ
ICO tiếp tục nâng ước tính về tiêu thụ cà phê toàn cầu
trong niên vụ 2020/21 lên 167,7 triệu bao, tăng so với mức 164,5 triệu bao của
niên vụ 2019/20. Chênh lệch giữa sản xuất và tiêu dùng trong niên vụ 2020/21
rút xuống còn gần 2 triệu bao.
Tuy nhiên, sự lạc quan về triển vọng tiêu thụ với việc
nới lỏng hơn nữa các hạn chế liên quan đến đại dịch Covid-19 đang bị thay thế bởi
lo ngại về sự xuất hiện của biến thể mới Omicron, đặc biệt là ở châu Âu.
Áo và Slovakia gần đây đã thông báo tái áp dụng biện pháp
phong tỏa ít nhất là đến giữa tháng 12, mặc dù các hạn chế đang được tiếp tục
được nới lỏng ở một số nơi như New Zealand.
Tham khảo cung, cầu cà phê thế giới theo báo cáo của
ICO
trong tháng 12/2021 (ĐVT: Nghìn bao loại
60kg)
Niên vụ
|
Niên vụ 2016/17
|
Niên vụ 2017/18
|
Niên vụ 2018/19
|
Niên vụ 2019/20
|
Ước tính 2020/21*
|
So với vụ 2019/20 (%)
|
Sản xuất
|
160.605
|
167.866
|
170.331
|
169.000
|
169.641
|
0,40
|
Arabica
|
99.940
|
98.188
|
99.926
|
97.078
|
99.268
|
2,30
|
Robusta
|
60.664
|
69.678
|
70.405
|
71.922
|
70.375
|
-2,20
|
Châu Phi
|
16.836
|
17.459
|
18.584
|
18.727
|
18.740
|
0,10
|
Châu Á và châu Đại Dương
|
47.930
|
52.203
|
48.173
|
49.462
|
48.909
|
-1,10
|
Mexico và Trung
Mỹ
|
20.322
|
21.752
|
21.640
|
19.598
|
19.194
|
-2,10
|
Nam Mỹ
|
75.516
|
76.453
|
81.934
|
81.214
|
82.798
|
2,00
|
Tiêu thụ
|
158.586
|
161.829
|
167.511
|
164.528
|
167.670
|
1,90
|
Mexico và Trung
Mỹ
|
48.334
|
49.686
|
50.245
|
49.995
|
50.493
|
1,00
|
Nam Mỹ
|
110.252
|
112.143
|
117.266
|
114.533
|
117.177
|
2,30
|
Mexico và Trung
Mỹ
|
10.668
|
11.344
|
11.974
|
11.748
|
11.992
|
2,10
|
Nam Mỹ
|
34.840
|
35.212
|
36.148
|
36.311
|
36.792
|
1,30
|
Mexico và Trung
Mỹ
|
5.194
|
5.273
|
5.431
|
5.347
|
5.381
|
0,60
|
Nam Mỹ
|
52.203
|
53.142
|
55.053
|
53.544
|
54.482
|
1,80
|
Mexico và Trung
Mỹ
|
29.559
|
29.941
|
31.779
|
30.628
|
31.768
|
3,70
|
Nam Mỹ
|
26.123
|
26.918
|
27.126
|
26.951
|
27.255
|
1,10
|
Sản xuất - Tiêu
thụ
|
2.018
|
6.036
|
2.820
|
4.472
|
1.971
|
|
Nguồn: Ico.org
2. Thị trường
trong nước
2.1. Diễn biến giá trong nước
Trong tháng
12/2021, các tỉnh Tây Nguyên đang trong vụ thu hoạch cà phê, tuy nhiên thời tiết
không thuận lợi do ảnh hưởng của mưa, bão đã cản trở đến việc thu hoạch và phơi
sấy cà phê đang vào cao điểm ở vùng Tây nguyên khiến nguồn cung vụ mới bị chậm
lại.
Giá cà phê nhân xô
vào ngày 20/12/2021 tại các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục tăng so với tháng trước.
Trong đó, giá tại Đắc Lăk, Lâm Đồng, Gia Lai và Đăk Nông cùng tăng 500 đồng/kg so
với tháng trước, ở mức 40.700 – 41.500 đồng/kg.
Giá cà phê xuất khẩu giao tại cảng khu vực TP. Hồ Chí
Minh tăng 88 USD/tấn so với tháng trước, đạt 2.388 USD/tấn.
2.2. Tình hình xuất khẩu
Tháng 12/2021, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt
130 nghìn tấn, trị giá 293,8 triệu USD, tăng 21,0% về lượng và tăng 21,7% về trị
giá so với tháng 11/2021; so với tháng 12/2020 giảm 6,5% về lượng và tăng 16,0%
về trị giá.
Tính chung năm 2021, xuất khẩu mặt hàng này ước đạt
1,523 triệu tấn, trị giá 2,988 tỷ USD, giảm 2,7% về lượng và tăng 9,0% về trị
giá so với năm 2020.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu
cà phê của Việt Nam trong tháng 11/2021 đạt 107,5 nghìn tấn, trị giá 241,5 triệu
USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 11,1% về trị giá so với tháng 10/2021; so với
tháng 11/2020 tăng 28,3% về lượng và tăng 49,9% về trị giá.
Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 11/2021 tăng
là do nhu cầu mua vào dự trữ và tiêu dùng của các quốc gia lớn trên thế giới,
cùng với đó việc lưu thông hàng hóa đã được cải thiện phần nào hỗ trợ hoạt động
xuất khẩu cà phê.
Tính chung, 11 tháng năm 2021 xuất khẩu mặt hàng này đạt
1,393 triệu tấn, trị giá 2,694 tỷ USD, giảm 2,3% về lượng và tăng 8,3% về trị
giá so với cùng kỳ năm 2020.
Về giá xuất khẩu
Giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam
trong tháng 11/2021 đạt bình quân 2.247 USD/tấn, tăng 2,6% so với tháng 10/2021
và tăng 16,8% so với tháng 11/2020.
Tính chung 11 tháng năm 2021, giá cà phê xuất khẩu
trung bình của Việt Nam đạt 1.934 USD/tấn, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó: Giá xuất khẩu cà phê Robusta trung bình đạt 1.663 USD/tấn, tăng 11,1%
so với cùng kỳ năm 2020; giá cà phê Arabica trung bình đạt 2.900 USD/tấn, tăng
25,9%; giá xuất khẩu cà phê Excelsa trung bình đạt 1.849 USD/tấn, tăng 11,9%.
Nguồn: Tổng cục Hải
quan
Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam 11 tháng năm 2021
Chủng loại
|
11 tháng năm
2021
|
So với cùng kỳ
năm 2020 (%)
|
Tháng 11/2021
|
So với tháng
10/2021 (%)
|
So với tháng
11/2020 (%)
|
Robusta
|
1.663
|
11,1
|
1.908
|
4,2
|
16,8
|
Arabica
|
2.900
|
25,9
|
3.801
|
2,5
|
65,2
|
Cà phê Excelsa
|
1.849
|
11,9
|
2.188
|
5,2
|
16,9
|
Nguồn: Tính toán từ
số liệu của Tổng cục Hải quan
Thị trường xuất khẩu
Lượng cà phê của Việt Nam xuất khẩu trong tháng
11/2021 sang các thị trường lớn tăng so với tháng trước như: sang thị trường EU
tăng 6,5%; Mỹ tăng 23,3%; Hàn Quốc tăng 16,1%, Australia tăng 102,9%... Đáng
chú ý, lượng xuất khẩu sang một số thị trường khác có mức tăng đột biến, tuy
nhiên trị giá thấp như: sang Myanma tăng 78,9%; Mexico tăng 87,6%; Nam Phi tăng
132,5%; New Zealand tăng 150%; Campuchia tăng 435%; Chilê tăng 136,4%; Lào tăng
100%... so với tháng 10/2021.
Tính chung 11 tháng năm 2021, xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang EU, Mỹ, Angiêri, Philippin… giảm so với cùng kỳ năm 2020 do ảnh hưởng
của dịch Covid -19. Cụ thể:
Xuất khẩu cà phê sang thị trường EU lớn nhất, chiếm
34,2% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong 11 tháng năm 2021, đạt 501,1
nghìn tấn, trị giá 921,8 triệu USD, giảm 11,0% về lượng và tăng 1,2% về trị giá
so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều giảm
so với cùng kỳ năm 2020 như: sang Italia giảm 10,7%; Tây Ban Nha giảm 32,7%; Bỉ
giảm 18,1%; Pháp giảm 25,5%; Ba Lan giảm 15,8%; Hà Lan giảm 3,5%... về lượng so
với cùng kỳ năm 2020. Giá xuất khẩu cà phê sang thị trường EU đạt trung bình
1.839 USD/tấn, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ đạt 121,9 nghìn tấn,
trị giá 245 triệu USD, giảm 5,8% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2020. Giá xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ đạt trung bình 2.009 USD/tấn,
tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Ngoài ra, xuất khẩu cà phê sang Angiêri giảm 11,7% về
lượng so với cùng kỳ năm 2020, đạt 51,1 nghìn tấn; Philippin giảm 28,6% về lượng,
đạt 48,5 nghìn tấn.
Trong khi xuất khẩu cà phê sang các thị trường lớn giảm
do ảnh hưởng của dịch Covid -19 khiến việc lưu thông hàng hóa gặp nhiều khó
khăn, cước phí vận tải tăng cao, do vậy các doanh nghiệp đã mở rộng thị trường,
xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như: sang Nga tăng 12,8%; Trung Quốc
tăng 42,0%; Hàn Quốc tăng 11,1%; Ai Cập tăng 25,5%; Canada tăng 14,6%... về lượng
so với cùng kỳ năm 2020.
Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam 11 tháng năm
2021
(ĐVT: Lượng: tấn;
Trị giá: nghìn USD)
Thị trường
|
11 tháng năm
2021
|
So với cùng kỳ
năm 2020 (%)
|
Tháng 11/2021
|
So với tháng
11/2020 (%)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
EU
|
501.137
|
921.763
|
-11,0
|
1,2
|
37.813
|
81.750
|
50,1
|
76,7
|
Đức
|
209.084
|
377.154
|
1,9
|
18,2
|
13.453
|
29.565
|
61,1
|
93,3
|
Italia
|
118.093
|
204.727
|
-10,7
|
-1,7
|
8.052
|
15.612
|
5,6
|
27,8
|
Tây Ban Nha
|
60.579
|
118.523
|
-32,7
|
-21,5
|
5.269
|
10.823
|
45,2
|
36,5
|
Bỉ
|
53.389
|
96.742
|
-18,1
|
-9,0
|
6.464
|
14.160
|
246,8
|
375,7
|
Pháp
|
13.725
|
23.696
|
-25,5
|
-14,3
|
911
|
2.038
|
5,9
|
49,7
|
Ba Lan
|
13.020
|
33.763
|
-15,8
|
-7,5
|
1.361
|
3.705
|
81,0
|
28,8
|
Hà Lan
|
10.108
|
21.447
|
-3,5
|
11,0
|
669
|
1.849
|
13,2
|
72,1
|
Hy Lạp
|
9.079
|
15.856
|
-10,2
|
1,2
|
518
|
1.067
|
-7,8
|
19,8
|
Bồ Đào Nha
|
8.231
|
14.480
|
-17,4
|
-8,6
|
621
|
1.160
|
-9,5
|
1,5
|
Rumani
|
2.008
|
4.225
|
-19,8
|
-12,5
|
101
|
247
|
-5,6
|
-0,4
|
Hunggary
|
1.579
|
7.178
|
536,7
|
505,9
|
234
|
1.207
|
|
|
Phần Lan
|
1.461
|
2.638
|
-13,3
|
-7,5
|
118
|
258
|
|
|
Đan Mạch
|
781
|
1.333
|
-44,7
|
-39,3
|
42
|
60
|
-75,4
|
-77,5
|
Mỹ
|
121.930
|
245.002
|
-5,8
|
6,2
|
14.060
|
30.239
|
66,2
|
99,8
|
Nhật Bản
|
98.456
|
196.414
|
1,8
|
15,3
|
5.923
|
13.579
|
-0,1
|
20,3
|
Nga
|
73.433
|
151.840
|
12,8
|
17,8
|
3.866
|
9.968
|
27,6
|
47,4
|
Angiêri
|
51.083
|
88.903
|
-11,7
|
-0,2
|
4.659
|
9.062
|
25,3
|
50,2
|
Philippin
|
48.499
|
122.422
|
-28,6
|
-16,8
|
2.488
|
7.156
|
-16,7
|
0,7
|
Trung Quốc
|
48.370
|
113.757
|
42,0
|
40,7
|
4.437
|
12.197
|
31,2
|
29,8
|
Malaysia
|
35.390
|
77.316
|
-0,7
|
18,3
|
2.096
|
5.234
|
-23,8
|
3,7
|
Hàn Quốc
|
34.175
|
70.139
|
11,1
|
14,3
|
3.209
|
8.056
|
10,8
|
35,0
|
Thái Lan
|
33.793
|
64.381
|
-1,5
|
12,7
|
1.037
|
2.748
|
35,9
|
64,6
|
Anh
|
26.759
|
48.381
|
-1,3
|
4,3
|
2.096
|
4.250
|
81,8
|
99,9
|
Indonesia
|
12.870
|
38.159
|
15,1
|
47,1
|
497
|
2.769
|
43,6
|
74,5
|
Australia
|
12.815
|
24.841
|
-22,1
|
-14,1
|
1.958
|
3.442
|
29,8
|
19,6
|
Ấn Độ
|
12.327
|
19.682
|
-39,0
|
-36,8
|
718
|
1.054
|
30,5
|
-29,7
|
Ai Cập
|
12.253
|
21.748
|
25,5
|
39,0
|
690
|
1.508
|
-37,2
|
-17,6
|
Canada
|
6.915
|
14.618
|
14,6
|
21,6
|
240
|
727
|
-0,8
|
59,2
|
Ixraen
|
6.403
|
19.060
|
-16,0
|
9,8
|
689
|
3.449
|
-39,6
|
23,8
|
Ucraina
|
6.064
|
12.697
|
5,2
|
5,1
|
353
|
891
|
-34,1
|
-14,2
|
Myanma
|
2.041
|
8.095
|
41,1
|
46,7
|
415
|
1.655
|
1021,6
|
1170,9
|
Mexico
|
1.038
|
2.039
|
-42,9
|
-30,7
|
422
|
814
|
185,1
|
262,0
|
Nam Phi
|
894
|
1.555
|
-32,1
|
-35,0
|
579
|
963
|
11480,0
|
3825,2
|
New Zealand
|
870
|
2.019
|
8,5
|
9,7
|
25
|
111
|
108,3
|
37,6
|
Campuchia
|
824
|
2.727
|
-10,4
|
9,1
|
150
|
427
|
105,5
|
81,5
|
Singapore
|
535
|
2.066
|
-6,3
|
4,0
|
48
|
195
|
71,4
|
55,2
|
Chilê
|
388
|
1.846
|
-42,1
|
-3,5
|
52
|
242
|
173,7
|
226,1
|
Lào
|
266
|
1.305
|
-47,3
|
-43,8
|
28
|
123
|
-20,0
|
-14,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Chủng loại cà phê
xuất khẩu
11 tháng năm 2021, xuất khẩu hầu hết các chủng loại đều
sụt giảm so cùng kỳ năm 2020, ngoại trừ xuất khẩu cà phê chế biến tăng nhẹ. Cụ
thể:
Xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất chiếm tới 75,2% tổng
kim ngạch xuất khẩu cà phê trong 11 tháng năm 2021, đạt 1,218 triệu tấn, trị
giá 2,026 tỷ USD, giảm 1,4% về lượng và tăng 9,5% về trị giá so với cùng kỳ năm
2020.
Xuất khẩu cà phê Arabica đạt 51,1 nghìn tấn, trị giá
148,3 triệu USD, giảm 13,0% về lượng và tăng 9,5% về trị giá so với cùng kỳ năm
2020.
Xuất khẩu cà phê Excelsa đạt 2,2 nghìn tấn, trị giá
4,1 triệu USD, giảm 25,7% về lượng và giảm 16,8% về trị giá so với cùng kỳ năm
2020.
Trái lại, xuất khẩu cà phê chế biến trong 11 tháng năm
nay tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2020 nhờ FTA thế hệ mới với mức độ tự do hóa
cao, EVFTA tiến tới xóa bỏ phần lớn hàng rào thuế quan và tiết giảm các rào cản
phi thuế quan giữa Việt Nam với EU.
Chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam 11 tháng năm
2021
(ĐVT: Lượng: tấn;
Trị giá: nghìn USD)
Chủng loại
|
11 tháng năm
2021
|
So với cùng kỳ
năm 2020 (%)
|
Tháng 11/2021
|
So với tháng
10/2021(%)
|
So với tháng
11/2020(%)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Robusta
|
1.218.281
|
2.026.117
|
-1,4
|
9,5
|
91.017
|
173.688
|
6,2
|
10,6
|
28,6
|
56,5
|
Arabica
|
51.118
|
148.263
|
-13,0
|
9,5
|
5.052
|
19.202
|
194,8
|
202,2
|
195,7
|
400,7
|
Cà phê Excelsa
|
2.218
|
4.101
|
-25,7
|
-16,8
|
48
|
106
|
-42,9
|
-39,9
|
-37,1
|
-22,6
|
Cà phê chế biến
|
|
515.111
|
|
3,5
|
|
48.282
|
|
-10,6
|
|
4,9
|
Nguồn: Tính toán từ
số liệu của Tổng cục Hải quan