Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Title

Thị trường cao su tháng 12/2021

Loại tin

Giá cả thị trường

Loại tin:ID

53

Đoạn tin ngắn

Thị trường cao su tháng 12/2021

Nội dung

 1. Thị trường thế giới

- Diễn biến giá cả: Trong tháng 12, giá cao su thế giới đồng loạt giảm theo sự sụt giảm của giá dầu thô trước lo ngại biến thể Omicron có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu và nhu cầu tiêu thụ cao su.

Theo WHO, Omicron đang lây lan nhanh chóng ở các quốc gia và khu vực có tỷ lệ người đã hoàn thành tiêm chủng cao, nhưng không rõ hiện tượng này là do chủng vi khuẩn này tự nhiên có khả năng thoát miễn dịch mạnh hơn hay khả năng lây nhiễm mạnh hơn, hoặc cả hai. Đây giống như một quả bom hẹn giờ đối với thị trường vĩ mô, một khi bùng phát quy mô lớn, thị trường sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn.

Tuy nhiên, tình hình sản xuất của Trung Quốc cải thiện đã phần nào giúp giá cao su không bị giảm sâu.

Tại Trung Quốc, chỉ số PMI sản xuất chính thức của nước này đã tăng trở lại vào tháng 11 và quay trở lại trên mức 50. Vừa qua, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã thông báo cắt giảm tỷ lệ dự trữ lần thứ hai trong năm nay để thúc đẩy nền kinh tế, các nhà lãnh đạo của nước này ưu tiên sự ổn định trước cuộc họp chính trị quan trọng vào năm tới.

+ Tính đến ngày 22/12/2021, giá chào bán cao su RSS 3 giao kỳ hạn tháng 1/2022 của Thái Lan đã giảm 2,3% so với tháng trước, xuống còn 64,7 THB/kg, mức thấp nhất trong một tháng qua.

+ Tại Nhật Bản, giá cao su RSS 3 trên sàn giao dịch TOCOM – Nhật Bản giảm 7,9% so với một tháng trước, xuống còn 228,8 JPY/kg - hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2022.

+ Không nằm ngoài xu hướng chung của thị trường, giá cao su thiên nhiên trên sàn Thượng Hải – Trung Quốc hợp đồng giao tháng 1/2022 giảm 8,3% so với tháng trước, đạt 14.190 NDT/tấn; hợp đồng giao tháng 5/2022 cũng giảm xuống còn 14.405 NDT/tấn.

Tính đến ngày 19/12/2021, tổng lượng cao su thiên nhiên ngoại quan và thương mại tổng hợp tồn kho tại cảng Thanh Đảo – Trung Quốc là 317.700 tấn, giảm 4,16% so với tháng trước.

Như vậy, hiện giá cao su tại Trung Quốc đang thấp hơn 3,1% so với đầu năm nay. Còn tại Thái Lan và Nhật Bản, giá đang thấp hơn 2,1% và 6,7%.

- Nguồn cung

Theo đánh giá của Hiệp hội Cao su tự nhiên Trung Quốc về tình hình sản xuất cao su của các nước cung cấp lớn, cao su tại Thái Lan đang ở giai đoạn sản xuất cao. Tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết như lũ lụt, bão lũ... nên sản lượng năm nay dự kiến ​​giảm 4%, sản lượng năm sau ít thay đổi hoặc có thể khôi phục không đáng kể.

Tại Indonesia, cây cao su của nước này đang gặp vấn đề về già cỗi, ảnh hưởng bởi dịch bệnh, diện tích thu hoạch đã giảm đáng kể so với năm ngoái. Do đó, sản lượng vẫn thấp hơn 5% so với trước khi xảy ra dịch, dự kiến ​​sản lượng sẽ không tăng nhiều trong năm 2022.

Về sản lượng của Việt Nam, cây cao su sắp bước vào thời kỳ cho năng suất cao, sản lượng có thể tăng, tốc độ tăng trưởng dự kiến ​​3-4% vào năm 2022.

Về sản lượng của Malaysia, xu hướng sản xuất ngày càng giảm và sản lượng dự kiến sẽ tiếp tục thấp.

Còn tại Trung Quốc, đang trong thời kỳ năng suất cao, sản lượng sẽ trở lại bình thường trong năm nay, tốc độ tăng trưởng sản lượng trong tương lai dự kiến ​​sẽ chậm lại và dự kiến ​​sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng 1 - 2% vào năm 2022. 

Xuất khẩu cao su của Thái Lan: Thái Lan đã xuất khẩu 4,16 triệu tấn cao su thiên nhiên và cao su hỗn hợp trong 11 tháng năm 2021, tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, riêng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 2,187 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Về chủng loại, xuất khẩu cao su tự nhiên (không bao gồm cao su hỗn hợp) của Thái Lan đạt 3,096 triệu tấn trong 11 tháng, tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 1,128 triệu tấn, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái. 

Trái ngược với cao su tự nhiên, từ tháng 1 đến tháng 11, Thái Lan xuất khẩu 1,064 triệu tấn cao su hỗn hợp, giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái; xuất khẩu cao su hỗn hợp sang Trung Quốc đạt 1,059 triệu tấn, giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu cao su của Malaysia tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2020: Theo Cục Thống kê Malaysia, khối lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu của nước này trong tháng 10/2021 giảm 0,3% so với tháng trước nhưng tăng khá mạnh 14,1% so với cùng kỳ năm ngoái lên 62.167 tấn. Trong đó, 56,8% được xuất khẩu sang Trung Quốc, tiếp theo là Pakistan 3,2%, Mỹ 3%, Iran 2,7% và Đức 2,1%.

Xuất khẩu cao su của Indonesia giảm trong 10 tháng năm 2021: 10 tháng năm 2021, xuất khẩu cao su thiên nhiên và cao su hỗn hợp của Indonesia trong đạt 1,961 triệu tấn, giảm nhẹ 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, chiếm phần lớn trong xuất khẩu của Indonesia là cao su tự nhiên với khối lượng đạt 1,94 triệu tấn. 

- Tình hình tiêu thụ, nhập khẩu cao su của Trung Quốc

Trong tuần đến ngày 17/12, công suất hoạt động các nhà máy sản xuất lốp bán thép tại Trung Quốc ở mức 63,72%, giảm 0,58% so với tháng trước và giảm 4,57% so với cùng kỳ năm ngoái. Công suất hoạt động của các nhà máy lốp hoàn toàn bằng thép ở mức 63,90%, giảm 0,09% so với tháng trước và giảm 8,69% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng 11/2021, lượng ô tô sản xuất và bán ra của Trung Quốc lần lượt đạt 2,585 triệu chiếc và 2,522 triệu chiếc, tăng 10,9% và 8,1% so với tháng 10/2021, nhưng giảm lần lượt 9,3% và 9,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời so với cùng kỳ năm 2019, sản lượng sản xuất giảm 0,5% nhưng sản lượng bán tăng 2,5%.

Còn theo số liệu do Tổng cục Hải quan Trung Quốc công bố, nước này đã nhập khẩu tổng cộng 661.000 tấn cao su tự nhiên và tổng hợp (bao gồm cả mủ cao su) trong tháng 11/2021, giảm 7% so với mức 711.000 tấn của cùng kỳ năm 2020.

Từ tháng 1 đến tháng 11/2021, Trung Quốc đã nhập khẩu 6,155 triệu tấn cao su thiên nhiên và tổng hợp, giảm 9,2% so với mức 6,755 triệu tấn của cùng kỳ năm 2020.

1.              Thị trường trong nước

Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 12/2021 đạt 270 nghìn tấn, trị giá 464 triệu USD, tăng mạnh 27,8% về lượng và tăng 29,9% về trị giá so với tháng 11/2021, so với cùng kỳ năm 2020 tăng 19,4% về lượng và tăng 28,8% về trị giá. Như vậy, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong cả năm 2021 ước đạt 1,97 triệu tấn, trị giá 3,3 tỷ USD, tăng 12,9% về lượng và tăng 39% về trị giá so với năm 2020.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 11/2021 đạt 211,27 nghìn tấn, trị giá 357,66 triệu USD, tăng 3,2% về lượng và tăng 5,4% về trị giá so với tháng 10/2021, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 2,4% về lượng và tăng 7,9% về trị giá.

Lũy kế 11 tháng năm 2021, xuất khẩu cao su đạt 1,7 triệu tấn, trị giá 2,85 tỷ USD, tăng 11,9% về lượng và tăng 40,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Theo chu kỳ hàng năm, xuất khẩu cao su sẽ tiếp tục ở mức cao trong tháng 12 nhưng sau đó sẽ giảm dần vào đầu năm sau khi cây cao su bước vào giai đoạn ngưng cạo mủ.

Về giá xuất khẩu

Trong tháng 11, giá xuất khẩu bình quân cao su đạt 1.693 USD/tấn, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2020. Bình quân 11 tháng năm 2021, giá xuất khẩu cao su của nước ta tăng 25,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.671 USD/tấn.

Thị trường xuất khẩu

Trong những tháng gần đây, nhập khẩu cao su của Trung Quốc, thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của nước ta, đã chậm lại, nhưng những thị trường khác tăng trưởng mạnh.

Mặc dù vậy, tính chung 11 tháng năm 2021, xuất khẩu cao su sang hầu hết thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, Trung Quốc tiếp tục đứng đầu về thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam trong 11 tháng năm 2021 với 1,21 triệu tấn, trị giá 1,96 tỷ USD, tăng 1,7% về lượng và 26,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường này chiếm tới 71% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.

Trong khi đó, lượng cao su xuất khẩu sang các thị trường khác tăng với tốc độ mạnh hơn như: Ấn Độ tăng 96,7%, Hàn Quốc tăng 50,9%, Mỹ tăng 63,8%...

 

Xuất khẩu cao su của Việt Nam sang các thị trường chính trong tháng 11
và 11 tháng năm 2021
(ĐVT: Lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)

Thị trường

Tháng 11/2021

So với tháng 10/2021 (%)

So với tháng 11/2020 (%)

11 tháng năm 2021

So với 11 tháng 2020 (%)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

159.239

266.883

9,9

12,9

-8,9

0,3

1.206.306

1.962.728

1,7

26,3

Ấn Độ

12.172

21.690

-22,9

-22,3

96,5

112,7

104.743

186.554

96,7

148,5

Hàn Quốc

4.513

8.187

-17,0

-13,4

10,7

18,9

42.136

77.056

50,9

82,8

Mỹ

4.372

6.357

-3,6

-14,0

-5,3

-12,6

39.055

65.851

63,8

98,6

Đài Loan

2.827

5.013

-21,0

-20,1

-24,8

-13,4

34.546

62.487

23,7

59,8

Đức

2.670

4.914

-26,5

-21,6

10,2

25,0

33.742

61.756

70,6

115,3

Thổ Nhĩ Kỳ

2.703

4.978

-10,4

-5,6

33,5

49,3

28.936

53.120

41,7

79,9

Sri Lanka

3.756

6.468

3,6

2,6

309,6

386,7

23.783

43.658

186,5

279,7

Indonesia

2.181

3.897

-31,7

-28,2

16,9

55,2

19.500

34.331

53,1

90,6

Nga

1.993

3.547

-26,6

-25,4

437,2

433,7

17.299

30.281

226,8

323,8

Pakixtan

1.636

2.965

-14,6

-15,7

34,8

56,5

14.536

24.954

71,9

123,2

Italia

1.209

1.989

-14,0

-6,2

51,5

69,6

14.322

25.185

69,0

114,9

Tây Ban Nha

1.005

1.614

-28,1

-27,9

30,9

47,8

12.711

21.989

48,8

98,7

Braxin

990

1.543

-30,7

-28,8

-22,7

-24,8

11.379

18.560

12,3

49,9

Nhật Bản

903

1.728

-9,4

-6,7

-23,1

-13,4

9.997

19.450

5,8

37,7

Hà Lan

1.107

1.918

11,1

7,6

-22,8

-2,2

9.741

16.519

13,0

44,8

Canada

1.010

1.960

66,4

68,3

67,8

80,7

7.214

15.306

61,7

126,5

Bỉ

637

797

38,2

35,3

-5,1

11,5

7.019

9.376

30,3

69,4

Bangladesh

835

1.590

43,2

46,6

276,1

317,8

5.457

10.303

8,8

39,7

Malaysia

484

805

23,2

41,9

-61,8

-51,3

4.854

8.073

-49,8

-31,3

Pháp

523

985

99,6

101,9

73,2

92,3

3.764

7.533

41,5

83,7

CH Séc

605

984

 

 

25,0

48,7

2.942

4.729

59,8

104,5

Phần Lan

302

540

-25,1

-26,9

 

 

2.843

5.445

101,5

159,7

Achentina

373

671

84,7

80,7

23,1

23,1

2.639

4.681

23,6

44,3

Anh

222

411

82,0

79,0

37,0

60,5

2.590

4.225

41,3

82,3

Mexico

101

192

-64,8

-66,1

-16,5

-12,5

2.274

4.672

106,9

176,6

Pêru

183

422

-22,5

-20,0

205,0

263,6

1.517

3.296

60,2

120,0

Hồng Kông

10

57

-90,2

-68,3

-94,4

-84,3

1.096

2.367

12,5

28,0

Ucraina

21

49

-47,5

-31,6

5,0

40,1

366

757

66,4

119,3

Thụy Điển

 

 

 

 

 

 

323

606

-52,8

-37,5

Singapore

 

 

 

 

 

 

222

458

22,7

58,9

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

 

Chủng loại cao su xuất khẩu

Cơ cầu chủng loại cao su xuất khẩu không có nhiều thay đổi so với 11 tháng năm 2020. Theo đó, chiếm 62,14% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của cả nước là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280) với 1,06 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,2% về lượng và 31,4% về trị giá so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, các mặt hàng cao su thiên nhiên lại đang cho thấy có sự tăng trưởng cao hơn với SVR 3L tăng 40,5%, SVR 10 tăng 28,9%, SVR CV60 tăng 36,3%...

Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 11
và 11 tháng năm 2021

Chủng loại

11 tháng năm 2021

So với 11 tháng năm 2020 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Giá XKBQ (USD/tấn)

Lượng

Trị giá

Giá XKBQ

Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS: 400280)

1.059.950

1.754.202

1.655

6,2

31,4

23,8

Latex

172.938

215.887

1.248

2,5

26,7

23,6

SVR 3L

154.343

290.410

1.882

40,5

79,4

27,7

SVR 10

118.899

202.253

1.701

28,9

63,0

26,5

SVR CV60

73.468

146.606

1.996

36,3

77,4

30,1

RSS3

59.397

117.853

1.984

12,2

47,0

31,0

SVR 20

22.656

37.663

1.662

160,4

227,3

25,7

SVR CV50

19.860

39.838

2.006

33,4

72,5

29,3

RSS1

8.474

17.859

2.107

37,4

87,5

36,5

Cao su tái sinh

5.773

4.239

734

-10,5

-10,6

-0,2

Cao su tổng hợp

3.890

8.799

2.262

120,2

108,9

-5,1

Cao su hỗn hợp (HS: 4005)

2.762

8.041

2.911

-32,7

-12,2

30,4

SVR 5

1.932

3.573

1.849

45,2

79,1

23,3

SVR CV40

515

1.069

2.075

76,3

140,0

36,1

Cao su dạng Crếp

401

576

1.436

-77,0

-52,0

108,8

Skim block

296

434

1.465

-44,0

-17,8

46,7

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan​

Hình minh họa

 

Tin nổi bật

No

Loại tin con

 

LoaiTinCon:ID

 

ViewCount

1

Audio File Name

 

Note

 
Approval Status Approved
 

Attachments

Created at 1/18/2022 4:13 PM by DONGNAI\thuyvtn.sct
Last modified at 1/19/2022 9:45 AM by DONGNAI\namlg.sct