Nội dung |
1. Thị trường thế giới
- Diễn biến giá cả: Trong
tháng 12, giá cao su thế giới đồng loạt giảm theo sự sụt giảm của giá dầu thô
trước lo ngại biến thể Omicron có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu
và nhu cầu tiêu thụ cao su.
Theo WHO, Omicron đang
lây lan nhanh chóng ở các quốc gia và khu vực có tỷ lệ người đã hoàn thành tiêm
chủng cao, nhưng không rõ hiện tượng này là do chủng vi khuẩn này tự nhiên có khả
năng thoát miễn dịch mạnh hơn hay khả năng lây nhiễm mạnh hơn, hoặc cả hai. Đây
giống như một quả bom hẹn giờ đối với thị trường
vĩ mô, một khi bùng phát quy mô lớn, thị trường sẽ bị ảnh hưởng nặng nề hơn.
Tuy nhiên, tình hình sản
xuất của Trung Quốc cải thiện đã phần nào giúp giá cao su không bị giảm sâu.
Tại Trung Quốc, chỉ số
PMI sản xuất chính thức của nước này đã tăng trở lại vào tháng 11 và quay trở lại
trên mức 50. Vừa qua, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã thông báo cắt
giảm tỷ lệ dự trữ lần thứ hai trong năm nay để thúc đẩy nền kinh tế, các nhà
lãnh đạo của nước này ưu tiên sự ổn định trước cuộc họp chính trị quan trọng
vào năm tới.
+ Tính đến ngày 22/12/2021,
giá chào bán cao su RSS 3 giao kỳ hạn tháng 1/2022 của Thái Lan đã giảm 2,3% so
với tháng trước, xuống còn 64,7 THB/kg, mức thấp nhất trong một tháng qua.
+ Tại Nhật Bản, giá cao
su RSS 3 trên sàn giao dịch TOCOM – Nhật Bản giảm 7,9% so với một tháng trước, xuống
còn 228,8 JPY/kg - hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2022.
+ Không nằm ngoài xu hướng
chung của thị trường, giá cao su thiên nhiên trên sàn Thượng Hải – Trung Quốc hợp
đồng giao tháng 1/2022 giảm 8,3% so với tháng trước, đạt 14.190 NDT/tấn; hợp đồng
giao tháng 5/2022 cũng giảm xuống còn 14.405 NDT/tấn.
Tính đến ngày 19/12/2021,
tổng lượng cao su thiên nhiên ngoại quan và thương mại tổng hợp tồn kho tại cảng
Thanh Đảo – Trung Quốc là 317.700 tấn, giảm 4,16% so với tháng trước.
Như vậy, hiện giá cao su
tại Trung Quốc đang thấp hơn 3,1% so với đầu năm nay. Còn tại Thái Lan và Nhật
Bản, giá đang thấp hơn 2,1% và 6,7%.
-
Nguồn cung
Theo đánh giá của Hiệp hội
Cao su tự nhiên Trung Quốc về tình hình sản xuất cao su của các nước cung cấp lớn,
cao su tại Thái Lan đang ở giai đoạn sản xuất cao. Tuy nhiên do ảnh hưởng
của thời tiết như lũ lụt, bão lũ... nên sản lượng năm nay dự kiến giảm 4%, sản
lượng năm sau ít thay đổi hoặc có thể khôi phục không đáng kể.
Tại Indonesia, cây cao su
của nước này đang gặp vấn đề về già cỗi, ảnh hưởng bởi dịch bệnh, diện tích thu
hoạch đã giảm đáng kể so với năm ngoái. Do đó, sản lượng vẫn thấp hơn 5% so với
trước khi xảy ra dịch, dự kiến sản lượng sẽ không tăng nhiều trong năm 2022.
Về sản lượng của Việt
Nam, cây cao su sắp bước vào thời kỳ cho năng suất cao, sản lượng có thể tăng,
tốc độ tăng trưởng dự kiến 3-4% vào năm 2022.
Về sản lượng của Malaysia,
xu hướng sản xuất ngày càng giảm và sản lượng dự kiến sẽ tiếp tục thấp.
Còn tại Trung Quốc, đang
trong thời kỳ năng suất cao, sản lượng sẽ trở lại bình thường trong năm nay, tốc
độ tăng trưởng sản lượng trong tương lai dự kiến sẽ chậm lại và dự kiến sẽ
duy trì tốc độ tăng trưởng 1 - 2% vào năm 2022.
Xuất khẩu cao su của Thái Lan: Thái Lan đã xuất khẩu
4,16 triệu tấn cao su thiên nhiên và cao su hỗn hợp trong 11 tháng năm 2021, tăng
7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, riêng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 2,187
triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Về chủng loại, xuất khẩu cao su tự nhiên (không
bao gồm cao su hỗn hợp) của Thái Lan đạt 3,096 triệu tấn trong 11
tháng, tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu
của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 1,128 triệu tấn, tăng 30% so với cùng kỳ năm
ngoái.
Trái
ngược với cao su tự nhiên, từ tháng 1 đến tháng 11, Thái Lan xuất khẩu 1,064
triệu tấn cao su hỗn hợp, giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái; xuất khẩu cao su hỗn
hợp sang Trung Quốc đạt 1,059 triệu tấn, giảm 28% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu cao su của Malaysia tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2020: Theo Cục Thống kê Malaysia, khối lượng cao su thiên
nhiên xuất khẩu của nước này trong tháng 10/2021 giảm 0,3% so với tháng trước nhưng
tăng khá mạnh 14,1% so với cùng kỳ năm ngoái lên 62.167 tấn. Trong đó,
56,8% được xuất khẩu sang Trung Quốc, tiếp theo là Pakistan 3,2%, Mỹ 3%, Iran
2,7% và Đức 2,1%.
Xuất khẩu cao su của Indonesia giảm trong 10 tháng năm 2021: 10 tháng năm 2021, xuất khẩu cao su thiên nhiên và cao
su hỗn hợp của Indonesia trong đạt 1,961 triệu tấn, giảm nhẹ 3,4% so với cùng kỳ
năm ngoái. Trong đó, chiếm phần lớn trong xuất khẩu của Indonesia là cao
su tự nhiên với khối lượng đạt 1,94 triệu tấn.
- Tình hình tiêu thụ, nhập khẩu cao su của Trung Quốc
Trong tuần đến ngày 17/12,
công suất hoạt động các nhà máy sản xuất lốp bán thép tại Trung Quốc ở mức
63,72%, giảm 0,58% so với tháng trước và giảm 4,57% so với cùng kỳ năm ngoái. Công
suất hoạt động của các nhà máy lốp hoàn toàn bằng thép ở mức 63,90%, giảm 0,09%
so với tháng trước và giảm 8,69% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng 11/2021, lượng ô tô sản xuất và bán ra của Trung Quốc lần lượt
đạt 2,585 triệu chiếc và 2,522 triệu chiếc, tăng 10,9% và 8,1% so với tháng
10/2021, nhưng giảm lần lượt 9,3% và 9,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời so
với cùng kỳ năm 2019, sản lượng sản xuất giảm 0,5% nhưng sản lượng bán tăng
2,5%.
Còn theo số liệu do Tổng
cục Hải quan Trung Quốc công bố, nước này đã nhập khẩu tổng cộng 661.000 tấn cao su tự
nhiên và tổng hợp (bao
gồm cả mủ cao su) trong tháng 11/2021, giảm 7% so với mức 711.000 tấn
của cùng kỳ năm 2020.
Từ
tháng 1 đến tháng 11/2021, Trung Quốc đã nhập khẩu 6,155 triệu tấn cao su thiên
nhiên và tổng hợp, giảm 9,2% so với mức 6,755 triệu tấn của cùng kỳ năm 2020.
1.
Thị trường trong nước
Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt
Nam trong tháng 12/2021 đạt 270 nghìn tấn, trị giá 464 triệu USD, tăng mạnh 27,8%
về lượng và tăng 29,9% về trị giá so với tháng 11/2021, so với cùng kỳ năm 2020
tăng 19,4% về lượng và tăng 28,8% về trị giá. Như vậy, xuất khẩu cao su của Việt
Nam trong cả năm 2021 ước đạt 1,97 triệu tấn,
trị giá 3,3 tỷ USD, tăng 12,9% về lượng và tăng 39% về trị giá so với năm 2020.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất
khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 11/2021 đạt 211,27 nghìn tấn, trị giá
357,66 triệu USD, tăng 3,2% về lượng và tăng 5,4% về trị giá so với tháng
10/2021, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 2,4% về lượng và tăng 7,9% về trị giá.
Lũy kế 11 tháng năm 2021, xuất khẩu cao su
đạt 1,7 triệu tấn, trị giá 2,85 tỷ USD, tăng 11,9% về lượng và tăng 40,8% về trị
giá so với cùng kỳ năm 2020.
Theo chu kỳ hàng năm, xuất khẩu cao su sẽ
tiếp tục ở mức cao trong tháng 12 nhưng sau đó sẽ giảm dần vào đầu năm sau khi
cây cao su bước vào giai đoạn ngưng cạo mủ.
Về giá xuất khẩu
Trong tháng 11, giá xuất
khẩu bình quân cao su đạt 1.693 USD/tấn, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng
10,6% so với cùng kỳ năm 2020. Bình quân 11 tháng năm 2021, giá xuất khẩu cao
su của nước ta tăng 25,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1.671 USD/tấn.
Thị trường xuất khẩu
Trong những tháng gần đây,
nhập khẩu cao su của Trung Quốc, thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của nước
ta, đã chậm lại, nhưng những thị trường khác tăng trưởng mạnh.
Mặc dù vậy, tính chung 11
tháng năm 2021, xuất khẩu cao su sang hầu hết thị trường đều tăng so với cùng kỳ
năm ngoái.
Trong đó, Trung Quốc tiếp
tục đứng đầu về thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam trong 11 tháng năm
2021 với 1,21 triệu tấn, trị giá 1,96 tỷ USD, tăng 1,7% về lượng và 26,3% về trị
giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường này chiếm tới 71% tổng khối lượng cao
su xuất khẩu của Việt Nam.
Trong khi đó, lượng cao
su xuất khẩu sang các thị trường khác tăng với tốc độ mạnh hơn như: Ấn Độ tăng
96,7%, Hàn Quốc tăng 50,9%, Mỹ tăng 63,8%...
Xuất khẩu cao su của Việt Nam
sang các thị trường chính trong tháng 11
và 11 tháng năm 2021 (ĐVT: Lượng: tấn;
Trị giá: nghìn USD)
Thị trường
|
Tháng 11/2021
|
So với tháng 10/2021 (%)
|
So với tháng 11/2020 (%)
|
11 tháng năm 2021
|
So với 11 tháng 2020 (%)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Trung Quốc
|
159.239
|
266.883
|
9,9
|
12,9
|
-8,9
|
0,3
|
1.206.306
|
1.962.728
|
1,7
|
26,3
|
Ấn Độ
|
12.172
|
21.690
|
-22,9
|
-22,3
|
96,5
|
112,7
|
104.743
|
186.554
|
96,7
|
148,5
|
Hàn Quốc
|
4.513
|
8.187
|
-17,0
|
-13,4
|
10,7
|
18,9
|
42.136
|
77.056
|
50,9
|
82,8
|
Mỹ
|
4.372
|
6.357
|
-3,6
|
-14,0
|
-5,3
|
-12,6
|
39.055
|
65.851
|
63,8
|
98,6
|
Đài Loan
|
2.827
|
5.013
|
-21,0
|
-20,1
|
-24,8
|
-13,4
|
34.546
|
62.487
|
23,7
|
59,8
|
Đức
|
2.670
|
4.914
|
-26,5
|
-21,6
|
10,2
|
25,0
|
33.742
|
61.756
|
70,6
|
115,3
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.703
|
4.978
|
-10,4
|
-5,6
|
33,5
|
49,3
|
28.936
|
53.120
|
41,7
|
79,9
|
Sri Lanka
|
3.756
|
6.468
|
3,6
|
2,6
|
309,6
|
386,7
|
23.783
|
43.658
|
186,5
|
279,7
|
Indonesia
|
2.181
|
3.897
|
-31,7
|
-28,2
|
16,9
|
55,2
|
19.500
|
34.331
|
53,1
|
90,6
|
Nga
|
1.993
|
3.547
|
-26,6
|
-25,4
|
437,2
|
433,7
|
17.299
|
30.281
|
226,8
|
323,8
|
Pakixtan
|
1.636
|
2.965
|
-14,6
|
-15,7
|
34,8
|
56,5
|
14.536
|
24.954
|
71,9
|
123,2
|
Italia
|
1.209
|
1.989
|
-14,0
|
-6,2
|
51,5
|
69,6
|
14.322
|
25.185
|
69,0
|
114,9
|
Tây Ban Nha
|
1.005
|
1.614
|
-28,1
|
-27,9
|
30,9
|
47,8
|
12.711
|
21.989
|
48,8
|
98,7
|
Braxin
|
990
|
1.543
|
-30,7
|
-28,8
|
-22,7
|
-24,8
|
11.379
|
18.560
|
12,3
|
49,9
|
Nhật Bản
|
903
|
1.728
|
-9,4
|
-6,7
|
-23,1
|
-13,4
|
9.997
|
19.450
|
5,8
|
37,7
|
Hà Lan
|
1.107
|
1.918
|
11,1
|
7,6
|
-22,8
|
-2,2
|
9.741
|
16.519
|
13,0
|
44,8
|
Canada
|
1.010
|
1.960
|
66,4
|
68,3
|
67,8
|
80,7
|
7.214
|
15.306
|
61,7
|
126,5
|
Bỉ
|
637
|
797
|
38,2
|
35,3
|
-5,1
|
11,5
|
7.019
|
9.376
|
30,3
|
69,4
|
Bangladesh
|
835
|
1.590
|
43,2
|
46,6
|
276,1
|
317,8
|
5.457
|
10.303
|
8,8
|
39,7
|
Malaysia
|
484
|
805
|
23,2
|
41,9
|
-61,8
|
-51,3
|
4.854
|
8.073
|
-49,8
|
-31,3
|
Pháp
|
523
|
985
|
99,6
|
101,9
|
73,2
|
92,3
|
3.764
|
7.533
|
41,5
|
83,7
|
CH Séc
|
605
|
984
|
|
|
25,0
|
48,7
|
2.942
|
4.729
|
59,8
|
104,5
|
Phần Lan
|
302
|
540
|
-25,1
|
-26,9
|
|
|
2.843
|
5.445
|
101,5
|
159,7
|
Achentina
|
373
|
671
|
84,7
|
80,7
|
23,1
|
23,1
|
2.639
|
4.681
|
23,6
|
44,3
|
Anh
|
222
|
411
|
82,0
|
79,0
|
37,0
|
60,5
|
2.590
|
4.225
|
41,3
|
82,3
|
Mexico
|
101
|
192
|
-64,8
|
-66,1
|
-16,5
|
-12,5
|
2.274
|
4.672
|
106,9
|
176,6
|
Pêru
|
183
|
422
|
-22,5
|
-20,0
|
205,0
|
263,6
|
1.517
|
3.296
|
60,2
|
120,0
|
Hồng Kông
|
10
|
57
|
-90,2
|
-68,3
|
-94,4
|
-84,3
|
1.096
|
2.367
|
12,5
|
28,0
|
Ucraina
|
21
|
49
|
-47,5
|
-31,6
|
5,0
|
40,1
|
366
|
757
|
66,4
|
119,3
|
Thụy Điển
|
|
|
|
|
|
|
323
|
606
|
-52,8
|
-37,5
|
Singapore
|
|
|
|
|
|
|
222
|
458
|
22,7
|
58,9
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu
của Tổng cục Hải quan
Chủng loại cao su xuất
khẩu
Cơ cầu chủng loại cao su
xuất khẩu không có nhiều thay đổi so với 11 tháng năm 2020. Theo đó, chiếm
62,14% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của cả nước là hỗn hợp cao su tự nhiên
và cao su tổng hợp (HS: 400280) với 1,06 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng
6,2% về lượng và 31,4% về trị giá so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, các mặt hàng
cao su thiên nhiên lại đang cho thấy có sự tăng trưởng cao hơn với SVR 3L tăng
40,5%, SVR 10 tăng 28,9%, SVR CV60 tăng 36,3%...
Chủng loại cao su xuất khẩu của
Việt Nam trong tháng 11
và 11 tháng năm 2021
Chủng loại
|
11 tháng năm
2021
|
So với 11 tháng
năm 2020 (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (nghìn
USD)
|
Giá XKBQ (USD/tấn)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Giá XKBQ
|
Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp
(HS: 400280)
|
1.059.950
|
1.754.202
|
1.655
|
6,2
|
31,4
|
23,8
|
Latex
|
172.938
|
215.887
|
1.248
|
2,5
|
26,7
|
23,6
|
SVR 3L
|
154.343
|
290.410
|
1.882
|
40,5
|
79,4
|
27,7
|
SVR 10
|
118.899
|
202.253
|
1.701
|
28,9
|
63,0
|
26,5
|
SVR CV60
|
73.468
|
146.606
|
1.996
|
36,3
|
77,4
|
30,1
|
RSS3
|
59.397
|
117.853
|
1.984
|
12,2
|
47,0
|
31,0
|
SVR 20
|
22.656
|
37.663
|
1.662
|
160,4
|
227,3
|
25,7
|
SVR CV50
|
19.860
|
39.838
|
2.006
|
33,4
|
72,5
|
29,3
|
RSS1
|
8.474
|
17.859
|
2.107
|
37,4
|
87,5
|
36,5
|
Cao su tái sinh
|
5.773
|
4.239
|
734
|
-10,5
|
-10,6
|
-0,2
|
Cao su tổng hợp
|
3.890
|
8.799
|
2.262
|
120,2
|
108,9
|
-5,1
|
Cao su hỗn hợp (HS: 4005)
|
2.762
|
8.041
|
2.911
|
-32,7
|
-12,2
|
30,4
|
SVR 5
|
1.932
|
3.573
|
1.849
|
45,2
|
79,1
|
23,3
|
SVR CV40
|
515
|
1.069
|
2.075
|
76,3
|
140,0
|
36,1
|
Cao su dạng Crếp
|
401
|
576
|
1.436
|
-77,0
|
-52,0
|
108,8
|
Skim block
|
296
|
434
|
1.465
|
-44,0
|
-17,8
|
46,7
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
|