Nội dung |
-
Cơ quan Thanh tra Sức khỏe Động thực vật (APHIS) Mỹ
đã công bố các yêu cầu về kiểm dịch thực vật đối
với xoài Colombia
xuất khẩu sang Mỹ.
- Theo USDA,
trong 10 năm qua, tiêu thụ xoài tại
Mỹ đã tăng 63%, từ 2,24 pound/người, lên
3,65 pound/người. Mỹ
nhập khẩu 98% xoài trên toàn thế giới, tương đương khoảng 493 triệu USD,
tương đương với 549 nghìn tấn
xoài vào năm 2020.
- 11
tháng năm 2021, Trung Quốc giảm mạnh nhập khẩu trái xoài từ Việt Nam, mức giảm
96,5% về lượng và giảm 95,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt 2,37 nghìn
tấn, trị giá 2,31 triệu USD.
- Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch
xuất khẩu xoài các loại (xoài tươi, đông lạnh, sấy dẻo, nước ép, ướp đường, muối,
thạch xoài) trong tháng 11/2021 đạt 20,39 triệu USD, tăng 33,7% so với tháng
10/2021, nhưng giảm 19,6% so với tháng 11/2020.
1. Thị trường thế
giới
- Colombia:
Cơ quan Thanh tra Sức khỏe Động thực vật (APHIS) Mỹ đã công bố các yêu cầu
về kiểm dịch thực vật đối với xoài Colombia xuất khẩu sang Mỹ. Các yêu cầu được nêu chi tiết trong một kế hoạch làm việc giữa
cơ quan kiểm dịch động thực vật: APHIS (đối với Mỹ) và Viện Nông nghiệp
Colombia (ICA, đối với Colombia).
Nhập khẩu xoài sẽ phải
chịu các biện pháp giảm thiểu rủi ro kiểm dịch thực vật như xử lý nước nóng hoặc
chiếu xạ kiểm dịch thực vật. Hiện nay, các nhà cung cấp xoài chính cho Mỹ
là Mexico với 57% thị phần, tiếp theo là Peru (15%), Ecuador và Brazil (10% mỗi
nước) và Guatemala (3%). Các quốc gia này xuất khẩu với các điều kiện
tương đương với các điều kiện đối với xoài của Colombia.
Theo Bộ Nông nghiệp
và Fedemango (Liên đoàn xoài Colombia), Colombia xuất khẩu xoài trị giá 2 triệu
USD sang hơn 10 quốc gia trên thế giới bao gồm Canada, Pháp, Hà Lan và Bỉ. Có
khoảng 35.000 hécta (85.000 mẫu Anh) xoài ở Colombia với năng suất trung bình mỗi
hécta là 10 tấn, ước tính sản lượng toàn quốc là 350.000 tấn.
Xoài là một trong những
loại trái cây được tiêu thụ nhiều nhất ở Mỹ. Theo USDA, trong 10 năm qua, tiêu thụ xoài tại Mỹ đã tăng 63%, từ 2,24 pound/người, lên 3,65 pound/người. Mỹ nhập
khẩu 98% xoài trên toàn thế giới, tương đương khoảng 493 triệu USD, tương đương với 549 nghìn tấn xoài vào năm
2020.
- Trung Quốc:
Theo Cơ quan Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu xoài của nước
này trong 11 tháng năm 2021 đạt xấp xỉ 11 nghìn tấn, trị giá 29,44 triệu USD,
giảm mạnh 87% về lượng và giảm 60,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó,
Thái Lan vượt qua Việt Nam trở thành nguồn cung xoài lớn nhất cho Trung Quốc.
Trong 11 tháng năm 2021, Trung Quốc giảm nhập khẩu xoài từ Thái Lan với mức giảm
51,6% về lượng và giảm 10,3% về lượng so với cùng kỳ năm 2020, đạt 5,6 nghìn tấn,
trị giá 10,93 triệu USD. Thị phần trái xoài của Thái Lan trong tổng lượng nhập
khẩu của Trung Quốc tăng mạnh từ 13,82% trong 11 tháng năm 2020 lên 51,25%
trong 11 tháng năm 2021.
Nguồn cung trái xoài cho Trung Quốc trong 11 tháng năm 2021
Thị trường
|
11 tháng năm 2021
|
So với cùng kỳ năm 2020 (%)
|
Thị phần tính theo lượng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá
(nghìn
USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
11 tháng năm 2021
|
11 tháng năm 2020
|
Tổng
|
10.909
|
29.437
|
-87,0
|
-60,1
|
100,00
|
100,00
|
Thái Lan
|
5.591
|
10.932
|
-51,6
|
-10,3
|
51,25
|
13,82
|
Việt Nam
|
2.370
|
2.313
|
-96,5
|
-95,2
|
21,73
|
80,29
|
Đài Loan
|
2.050
|
4.528
|
-48,6
|
-44,7
|
18,79
|
4,77
|
Pêru
|
332
|
1.526
|
-44,6
|
-32,6
|
3,05
|
0,72
|
Campuchia
|
257
|
391
|
938,9
|
524,8
|
2,36
|
0,03
|
Australia
|
216
|
8.646
|
4,0
|
601,2
|
1,98
|
0,25
|
Philippin
|
52
|
965
|
-46,9
|
-21,0
|
0,48
|
0,12
|
Pakixtan
|
37
|
127
|
932,4
|
1.172,0
|
0,34
|
0,00
|
Mianma
|
2
|
4
|
|
|
0,02
|
0,00
|
Anh
|
0
|
2
|
|
|
0,00
|
0,00
|
Mêhicô
|
0
|
2
|
-20,6
|
-20,3
|
0,00
|
0,00
|
Malaysia
|
0
|
1
|
0,0
|
1,6
|
0,00
|
0,00
|
Đức
|
0
|
0
|
|
268,8
|
0,00
|
0,00
|
Nguồn: Cơ quan Hải quan
Trung Quốc - Ghi chú: Trái xoài có mã HS 08045020
11 tháng năm 2021,
Trung Quốc giảm mạnh nhập khẩu trái xoài từ Việt Nam, mức giảm 96,5% về lượng
và giảm 95,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt 2,37 nghìn tấn, trị giá
2,31 triệu USD. Thị phần trái xoài của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của
Trung Quốc giảm mạnh từ 80,29% trong 11 tháng năm 2020 xuống 21,73% trong 11
tháng năm 2021.
Việc để mất thị phần
mặt hàng xoài tại thị trường Trung Quốc cho Thái Lan và một số thị trường cung Đài
Loan, Campuchia là một thiệt hại lớn đối với ngành hàng rau quả Việt Nam.
2. Thị trường trong nước
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu xoài các
loại (xoài tươi, đông lạnh, sấy dẻo, nước ép, ướp đường, muối, thạch xoài)
trong tháng 11/2021 đạt 20,39 triệu USD, tăng 33,7% so với tháng 10/2021, nhưng
giảm 19,6% so với tháng 11/2020.
Tính chung 11 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu xoài các đạt 288,49 triệu
USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, tốc độ xuất khẩu xoài tươi, đông
lạnh và sấy khô tăng trưởng khả quan, lần lượt tăng 17,4%, 19,9% và 68,7%, đạt
178,56 triệu USD, 51,71 triệu USD và 32,96 triệu USD. Như vậy, cơ cấu xuất khẩu
xoài vẫn tập chung chủ yếu ở phân khúc xoài tươi hoặc đông lạnh. Do đó, nếu vấn
đề vận chuyển gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng mặt hàng.
Kim ngạch xuất khẩu
trái xoài và sản phẩm chế biến từ xoài qua các tháng giai đoạn 2019 – 2021 (ĐVT: Triệu USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về thị trường xuất khẩu xoài
Tháng 11/2021 so với tháng 10/2021, kim ngạch xuất khẩu xoài các loại
sang hầu hết các thị trường tăng, ngoại trừ Bỉ, Ba Lan, Kazakhstan, Đài
Loan. Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường trên ở mức thấp, không ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng mặt hàng xoài. So với tháng 11/2020, kim ngạch xuất khẩu
xoài sang Trung Quốc, Nhật Bản, Australia giảm. Tỷ trọng xuất khẩu xoài sang 3
thị trường trên chiếm tới 69,5% tổng kim ngạch xuất khẩu xoài. Do đó, trị giá
xuất khẩu xoài sang các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Australia giảm đã tác độn
đến mức giảm chung mặt hàng.
Tính chung 11 tháng năm 2021,
kim ngạch xuất khẩu xoài các loại sang hầu hết các thị trường chính đều tăng mạnh.
Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu xoài sang thị trường Phần Lan tăng tới
2.525,5%; Ukraina tăng 771,8%; Bỉ tăng 134,3%; Goatemala tăng 312,9%; Pháp tăng
226%; Nga tăng 58,7%.
Thị trường xuất khẩu trái xoài và sản phẩm chế biến từ xoài
tháng 11 và 11 tháng năm 2021
Thị trường
|
Tháng
11/2021 (nghìn USD)
|
So với tháng
10/2021 (%)
|
So với tháng
11/2020 (%)
|
11 tháng
2021 (nghìn USD)
|
So với cùng
kỳ năm 2020 (%)
|
Tổng
|
20.394
|
33,7
|
-19,6
|
288.488
|
18,9
|
Trung Quốc
|
9.034
|
35,0
|
-50,8
|
187.709
|
14,0
|
Nga
|
2.562
|
34,6
|
118,4
|
20.397
|
58,7
|
Hàn Quốc
|
1.633
|
13,0
|
91,2
|
17.011
|
23,6
|
Mỹ
|
636
|
8,9
|
3,6
|
9.089
|
16,3
|
Nhật Bản
|
535
|
15,2
|
-3,5
|
6.462
|
21,3
|
Australia
|
942
|
136,7
|
-29,2
|
6.247
|
-19,5
|
Hà Lan
|
500
|
271,4
|
1.162,5
|
3.786
|
52,3
|
Phần Lan
|
386
|
36,0
|
|
3.425
|
2.525,5
|
Ukraina
|
425
|
1.104,9
|
661,7
|
3.133
|
771,8
|
Bỉ
|
374
|
-13,6
|
228,9
|
3.041
|
134,3
|
Đức
|
678
|
234,6
|
445,2
|
2.743
|
45,0
|
Ba Lan
|
3
|
-99,1
|
-99,3
|
2.699
|
35,5
|
Goatêmala
|
431
|
5,8
|
187,4
|
2.383
|
312,9
|
Kazakhstan
|
145
|
-8,5
|
-49,2
|
2.327
|
86,7
|
Pháp
|
140
|
141,6
|
3.383,3
|
2.079
|
226,0
|
Canada
|
310
|
60,2
|
261,5
|
2.027
|
157,0
|
Israel
|
378
|
69,0
|
10,8
|
1.942
|
118,9
|
Anh
|
126
|
80,7
|
-47,8
|
1.859
|
5,0
|
Đài Loan
|
75
|
-48,2
|
-17,7
|
1.107
|
117,2
|
UAE
|
69
|
30,3
|
1.390,7
|
886
|
43,3
|
Lítva
|
200
|
-35,9
|
186,6
|
822
|
1.080,9
|
New Zealand
|
63
|
153,6
|
62,9
|
657
|
-28,3
|
Bồ Đào Nha
|
-
|
-100,0
|
-100,0
|
514
|
-10,3
|
Thái Lan
|
37
|
-67,2
|
-69,1
|
500
|
-59,7
|
Latvia
|
268
|
100,0
|
|
455
|
9.890,5
|
Ghinê
|
24
|
12,0
|
31,9
|
436
|
134,2
|
Singapore
|
30
|
-2,6
|
1.648,5
|
371
|
47,5
|
Xiera Lêôn
|
-
|
|
|
335
|
3.160,6
|
Hồng Kông
|
18
|
49,8
|
-12,9
|
325
|
-72,0
|
Xênêgan
|
18
|
-19,4
|
-18,6
|
293
|
109,8
|
Nam Phi
|
20
|
|
-41,0
|
273
|
44,2
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
-
|
|
|
262
|
|
Thuỵ Điển
|
40
|
|
15,8
|
227
|
-37,4
|
Iran
|
3
|
-98,0
|
|
184
|
1.397,5
|
Mông Cổ
|
33
|
83,3
|
366,8
|
180
|
327,2
|
Malaysia
|
29
|
151,1
|
708,1
|
159
|
43,4
|
Chilê
|
-
|
|
|
147
|
610,7
|
Gana
|
-
|
-100,0
|
-100,0
|
138
|
139,5
|
Bêlarút
|
-
|
|
|
137
|
25,1
|
Tây Ban Nha
|
23
|
6,5
|
55,6
|
134
|
26,0
|
Tôgô
|
18
|
-15,9
|
-4,4
|
130
|
29,5
|
Estonia
|
2
|
-58,4
|
|
108
|
147,8
|
Môtitania
|
-
|
-100,0
|
|
86
|
2,6
|
Gambia
|
1
|
|
-77,1
|
84
|
6,0
|
Philippin
|
-
|
|
-100,0
|
68
|
73,4
|
Gabông
|
10
|
394,5
|
180,7
|
67
|
64,8
|
Marôc
|
-
|
|
|
64
|
2.023,7
|
Ai Cập
|
13
|
|
|
59
|
256,2
|
Na Uy
|
8
|
23,3
|
32,0
|
51
|
106,5
|
Gibuti
|
-
|
|
|
51
|
211,1
|
Lào
|
-
|
-100,0
|
|
49
|
2.119,1
|
Andora
|
49
|
|
|
49
|
|
Italia
|
-
|
|
|
48
|
754,7
|
Hunggary
|
-
|
|
|
44
|
409,4
|
Séc
|
-
|
-100,0
|
-100,0
|
44
|
-41,1
|
Slovenia
|
42
|
3.065,0
|
|
43
|
|
Camêrun
|
5
|
-72,3
|
|
39
|
5,2
|
Comôrô
|
2
|
-66,1
|
-87,4
|
39
|
-60,8
|
Bờ Biển Ngà
|
8
|
|
|
33
|
135,1
|
Croatia
|
-
|
|
|
33
|
|
Hy Lạp
|
-
|
-100,0
|
-100,0
|
30
|
31,0
|
Rumani
|
9
|
|
|
27
|
55,1
|
ả Rập Xê út
|
4
|
|
|
26
|
|
Bangladet
|
4
|
91,2
|
29,6
|
23
|
-24,2
|
Papua New Guinea
|
-
|
|
-100,0
|
21
|
-99,7
|
Xômali
|
7
|
|
|
21
|
260,9
|
Libêria
|
2
|
|
|
19
|
24,7
|
Vanuatu
|
2
|
|
|
17
|
|
Cônggô
|
3
|
|
|
16
|
27,9
|
Bemuda
|
-
|
|
|
14
|
118,2
|
Campuchia
|
1
|
|
|
14
|
305,1
|
ấn Độ
|
3
|
|
|
13
|
|
Tanzania
|
-
|
-100,0
|
|
13
|
|
Bôtxoana
|
-
|
|
|
11
|
|
Hondura
|
-
|
|
-100,0
|
10
|
0,8
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
|