Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Title

Thị trường trái xoài tháng 12/2021

Loại tin

Giá cả thị trường

Loại tin:ID

53

Đoạn tin ngắn

Thị trường trái xoài tháng 12/2021

Nội dung

- Cơ quan Thanh tra Sức khỏe Động thực vật (APHIS) Mỹ đã công bố các yêu cầu về kiểm dịch thực vật đối với xoài Colombia xuất khẩu sang Mỹ.

- Theo USDA, trong 10 năm qua, tiêu thụ xoài tại Mỹ đã tăng 63%, từ 2,24 pound/người, lên 3,65 pound/người. Mỹ nhập khẩu 98% xoài trên toàn thế giới, tương đương khoảng 493 triệu USD, tương đương với 549 nghìn tấn xoài vào năm 2020.

- 11 tháng năm 2021, Trung Quốc giảm mạnh nhập khẩu trái xoài từ Việt Nam, mức giảm 96,5% về lượng và giảm 95,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt 2,37 nghìn tấn, trị giá 2,31 triệu USD.

- Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu xoài các loại (xoài tươi, đông lạnh, sấy dẻo, nước ép, ướp đường, muối, thạch xoài) trong tháng 11/2021 đạt 20,39 triệu USD, tăng 33,7% so với tháng 10/2021, nhưng giảm 19,6% so với tháng 11/2020.

1. Thị trường thế giới

- Colombia: Cơ quan Thanh tra Sức khỏe Động thực vật (APHIS) Mỹ đã công bố các yêu cầu về kiểm dịch thực vật đối với xoài Colombia xuất khẩu sang Mỹ. Các yêu cầu được nêu chi tiết trong một kế hoạch làm việc giữa cơ quan kiểm dịch động thực vật: APHIS (đối với Mỹ) và Viện Nông nghiệp Colombia (ICA, đối với Colombia).

Nhập khẩu xoài sẽ phải chịu các biện pháp giảm thiểu rủi ro kiểm dịch thực vật như xử lý nước nóng hoặc chiếu xạ kiểm dịch thực vật. Hiện nay, các nhà cung cấp xoài chính cho Mỹ là Mexico với 57% thị phần, tiếp theo là Peru (15%), Ecuador và Brazil (10% mỗi nước) và Guatemala (3%). Các quốc gia này xuất khẩu với các điều kiện tương đương với các điều kiện đối với xoài của Colombia. 

Theo Bộ Nông nghiệp và Fedemango (Liên đoàn xoài Colombia), Colombia xuất khẩu xoài trị giá 2 triệu USD sang hơn 10 quốc gia trên thế giới bao gồm Canada, Pháp, Hà Lan và Bỉ. Có khoảng 35.000 hécta (85.000 mẫu Anh) xoài ở Colombia với năng suất trung bình mỗi hécta là 10 tấn, ước tính sản lượng toàn quốc là 350.000 tấn. 

Xoài là một trong những loại trái cây được tiêu thụ nhiều nhất ở Mỹ. Theo USDA, trong 10 năm qua, tiêu thụ xoài tại Mỹ đã tăng 63%, từ 2,24 pound/người, lên 3,65 pound/người. Mỹ nhập khẩu 98% xoài trên toàn thế giới, tương đương khoảng 493 triệu USD, tương đương với 549 nghìn tấn xoài vào năm 2020.

- Trung Quốc: Theo Cơ quan Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu xoài của nước này trong 11 tháng năm 2021 đạt xấp xỉ 11 nghìn tấn, trị giá 29,44 triệu USD, giảm mạnh 87% về lượng và giảm 60,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, Thái Lan vượt qua Việt Nam trở thành nguồn cung xoài lớn nhất cho Trung Quốc. Trong 11 tháng năm 2021, Trung Quốc giảm nhập khẩu xoài từ Thái Lan với mức giảm 51,6% về lượng và giảm 10,3% về lượng so với cùng kỳ năm 2020, đạt 5,6 nghìn tấn, trị giá 10,93 triệu USD. Thị phần trái xoài của Thái Lan trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh từ 13,82% trong 11 tháng năm 2020 lên 51,25% trong 11 tháng năm 2021.

Nguồn cung trái xoài cho Trung Quốc trong 11 tháng năm 2021

Thị trường

11 tháng năm 2021

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Thị phần tính theo lượng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá

(nghìn USD)

Lượng

Trị giá

11 tháng năm 2021

11 tháng năm 2020

Tổng

 10.909

 29.437

-87,0

-60,1

100,00

100,00

Thái Lan

 5.591

 10.932

-51,6

-10,3

51,25

13,82

Việt Nam

 2.370

 2.313

-96,5

-95,2

21,73

80,29

Đài Loan

 2.050

 4.528

-48,6

-44,7

18,79

4,77

Pêru

 332

 1.526

-44,6

-32,6

3,05

0,72

Campuchia

 257

 391

938,9

524,8

2,36

0,03

Australia

 216

 8.646

4,0

601,2

1,98

0,25

Philippin

 52

 965

-46,9

-21,0

0,48

0,12

Pakixtan

 37

 127

932,4

1.172,0

0,34

0,00

Mianma

 2

 4

 

 

0,02

0,00

Anh

 0

 2

 

 

0,00

0,00

Mêhicô

 0

 2

-20,6

-20,3

0,00

0,00

Malaysia

 0

 1

0,0

1,6

0,00

0,00

Đức

 0

 0

 

268,8

0,00

0,00

Nguồn: Cơ quan Hải quan Trung Quốc - Ghi chú: Trái xoài có mã HS 08045020

11 tháng năm 2021, Trung Quốc giảm mạnh nhập khẩu trái xoài từ Việt Nam, mức giảm 96,5% về lượng và giảm 95,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt 2,37 nghìn tấn, trị giá 2,31 triệu USD. Thị phần trái xoài của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc giảm mạnh từ 80,29% trong 11 tháng năm 2020 xuống 21,73% trong 11 tháng năm 2021.

Việc để mất thị phần mặt hàng xoài tại thị trường Trung Quốc cho Thái Lan và một số thị trường cung Đài Loan, Campuchia là một thiệt hại lớn đối với ngành hàng rau quả Việt Nam.

2. Thị trường trong nước

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu xoài các loại (xoài tươi, đông lạnh, sấy dẻo, nước ép, ướp đường, muối, thạch xoài) trong tháng 11/2021 đạt 20,39 triệu USD, tăng 33,7% so với tháng 10/2021, nhưng giảm 19,6% so với tháng 11/2020.

Tính chung 11 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu xoài các đạt 288,49 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, tốc độ xuất khẩu xoài tươi, đông lạnh và sấy khô tăng trưởng khả quan, lần lượt tăng 17,4%, 19,9% và 68,7%, đạt 178,56 triệu USD, 51,71 triệu USD và 32,96 triệu USD. Như vậy, cơ cấu xuất khẩu xoài vẫn tập chung chủ yếu ở phân khúc xoài tươi hoặc đông lạnh. Do đó, nếu vấn đề vận chuyển gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng mặt hàng.

Kim ngạch xuất khẩu trái xoài và sản phẩm chế biến từ xoài qua các tháng giai đoạn 2019 – 2021  (ĐVT: Triệu USD)

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Về thị trường xuất khẩu xoài

Tháng 11/2021 so với tháng 10/2021, kim ngạch xuất khẩu xoài các loại sang hầu hết các thị trường tăng, ngoại trừ Bỉ, Ba Lan, Kazakhstan, Đài Loan. Tuy nhiên, tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường trên ở mức thấp, không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng mặt hàng xoài. So với tháng 11/2020, kim ngạch xuất khẩu xoài sang Trung Quốc, Nhật Bản, Australia giảm. Tỷ trọng xuất khẩu xoài sang 3 thị trường trên chiếm tới 69,5% tổng kim ngạch xuất khẩu xoài. Do đó, trị giá xuất khẩu xoài sang các thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Australia giảm đã tác độn đến mức giảm chung mặt hàng.

Tính chung 11 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu xoài các loại sang hầu hết các thị trường chính đều tăng mạnh. Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu xoài sang thị trường Phần Lan tăng tới 2.525,5%; Ukraina tăng 771,8%; Bỉ tăng 134,3%; Goatemala tăng 312,9%; Pháp tăng 226%; Nga tăng 58,7%.

Thị trường xuất khẩu trái xoài và sản phẩm chế biến từ xoài
tháng 11 và 11 tháng năm 2021

Thị trường

Tháng 11/2021 (nghìn USD)

So với tháng 10/2021 (%)

So với tháng 11/2020 (%)

11 tháng 2021 (nghìn USD)

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

 Tổng

 20.394

33,7

-19,6

 288.488

18,9

 Trung Quốc

 9.034

35,0

-50,8

 187.709

14,0

 Nga

 2.562

34,6

118,4

 20.397

58,7

 Hàn Quốc

 1.633

13,0

91,2

 17.011

23,6

 Mỹ

 636

8,9

3,6

 9.089

16,3

 Nhật Bản

 535

15,2

-3,5

 6.462

21,3

 Australia

 942

136,7

-29,2

 6.247

-19,5

 Hà Lan

 500

271,4

1.162,5

 3.786

52,3

 Phần Lan

 386

36,0

 

 3.425

2.525,5

 Ukraina

 425

1.104,9

661,7

 3.133

771,8

 Bỉ

 374

-13,6

228,9

 3.041

134,3

 Đức

 678

234,6

445,2

 2.743

45,0

 Ba Lan

 3

-99,1

-99,3

 2.699

35,5

 Goatêmala

 431

5,8

187,4

 2.383

312,9

 Kazakhstan

 145

-8,5

-49,2

 2.327

86,7

 Pháp

 140

141,6

3.383,3

 2.079

226,0

 Canada

 310

60,2

261,5

 2.027

157,0

 Israel

 378

69,0

10,8

 1.942

118,9

 Anh

 126

80,7

-47,8

 1.859

5,0

 Đài Loan

 75

-48,2

-17,7

 1.107

117,2

 UAE

 69

30,3

1.390,7

 886

43,3

 Lítva

 200

-35,9

186,6

 822

1.080,9

 New Zealand

 63

153,6

62,9

 657

-28,3

 Bồ Đào Nha

 -  

-100,0

-100,0

 514

-10,3

 Thái Lan

 37

-67,2

-69,1

 500

-59,7

 Latvia

 268

100,0

 

 455

9.890,5

 Ghinê

 24

12,0

31,9

 436

134,2

 Singapore

 30

-2,6

1.648,5

 371

47,5

 Xiera Lêôn

 -  

 

 

 335

3.160,6

 Hồng Kông

 18

49,8

-12,9

 325

-72,0

 Xênêgan

 18

-19,4

-18,6

 293

109,8

 Nam Phi

 20

 

-41,0

 273

44,2

 Thổ Nhĩ Kỳ

 -  

 

 

 262

 

 Thuỵ Điển

 40

 

15,8

 227

-37,4

 Iran

 3

-98,0

 

 184

1.397,5

 Mông Cổ

 33

83,3

366,8

 180

327,2

 Malaysia

 29

151,1

708,1

 159

43,4

 Chilê

 -  

 

 

 147

610,7

 Gana

 -  

-100,0

-100,0

 138

139,5

 Bêlarút

 -  

 

 

 137

25,1

 Tây Ban Nha

 23

6,5

55,6

 134

26,0

 Tôgô

 18

-15,9

-4,4

 130

29,5

 Estonia

 2

-58,4

 

 108

147,8

 Môtitania

 -  

-100,0

 

 86

2,6

 Gambia

 1

 

-77,1

 84

6,0

 Philippin

 -  

 

-100,0

 68

73,4

 Gabông

 10

394,5

180,7

 67

64,8

 Marôc

 -  

 

 

 64

2.023,7

 Ai Cập

 13

 

 

 59

256,2

 Na Uy

 8

23,3

32,0

 51

106,5

 Gibuti

 -  

 

 

 51

211,1

 Lào

 -  

-100,0

 

 49

2.119,1

 Andora

 49

 

 

 49

 

 Italia

 -  

 

 

 48

754,7

 Hunggary

 -  

 

 

 44

409,4

 Séc

 -  

-100,0

-100,0

 44

-41,1

 Slovenia

 42

3.065,0

 

 43

 

 Camêrun

 5

-72,3

 

 39

5,2

 Comôrô

 2

-66,1

-87,4

 39

-60,8

 Bờ Biển Ngà

 8

 

 

 33

135,1

 Croatia

 -  

 

 

 33

 

 Hy Lạp

 -  

-100,0

-100,0

 30

31,0

 Rumani

 9

 

 

 27

55,1

 ả Rập Xê út

 4

 

 

 26

 

 Bangladet

 4

91,2

29,6

 23

-24,2

 Papua New Guinea

 -  

 

-100,0

 21

-99,7

 Xômali

 7

 

 

 21

260,9

 Libêria

 2

 

 

 19

24,7

 Vanuatu

 2

 

 

 17

 

 Cônggô

 3

 

 

 16

27,9

 Bemuda

 -  

 

 

 14

118,2

 Campuchia

 1

 

 

 14

305,1

 ấn Độ

 3

 

 

 13

 

 Tanzania

 -  

-100,0

 

 13

 

 Bôtxoana

 -  

 

 

 11

 

 Hondura

 -  

 

-100,0

 10

0,8

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

 ​

Hình minh họa

 

Tin nổi bật

No

Loại tin con

 

LoaiTinCon:ID

 

ViewCount

1

Audio File Name

 

Note

 
Approval Status Approved
 

Attachments

Created at 1/18/2022 4:08 PM by DONGNAI\thuyvtn.sct
Last modified at 1/19/2022 9:44 AM by DONGNAI\namlg.sct