- Giá
bưởi tại Mỹ trong năm 2021 ở mức cao nhất trong 5 năm gần đây, đặc biệt là
trong tháng 12/2021.
- Xuất khẩu bưởi của Nam Phi năm 2021 ước đạt 15,9 triệu
thùng 17 kg, tăng 16% so với năm 2020.
- Theo
số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 11/2021, kim ngạch xuất khẩu bưởi
các loại (bưởi da xanh, năm roi, nước ép, sấy, trà bưởi) đạt 1,18 triệu USD, tăng
41,7% so với tháng 10/2021 và tăng 23,7% so với tháng 11/2020.
1. Thị trường thế giới
- Mỹ: Giá bưởi tại Mỹ trong năm 2021 ở mức cao nhất trong 5 năm gần đây, đặc biệt
là trong tháng 12/2021.
Biểu đồ diễn biến giá bưởi tại Mỹ từ năm 2017 đến nay cho
thấy, tuần 51 của năm 2021, giá bưởi tại Mỹ trung bình ở mức 1,69 USD/kg, tăng
22% so với cùng kỳ năm 2020. Nguồn cung trái cây tại thị trường Mỹ hiện
đang được ghi nhận từ Mexico và Texas.
- Nam Phi: Theo Hiệp hội những người trồng
cam quýt Nam Phi, năm 2021 nước này sẽ xuất khẩu
15,9 triệu thùng bưởi (17 kg/thùng), tăng 16% so với năm 2020. Tính đến ngày
5/11/2021, lượng bưởi đóng gói xuất khẩu của Nam Phi đạt 15,5 triệu thùng, thấp
hơn 3% so với ước tính ban đầu, trong khi khối lượng
vận chuyển đạt 15,2 triệu thùng.
Trong thập kỷ qua, xuất khẩu bưởi hàng năm từ Nam Phi đã
dao động trong khoảng 11,5 triệu đến 16,5 triệu thùng, với sản lượng thấp nhất được
ghi nhận vào năm 2012 và sản lượng vào năm 2013 và 2018, đều vượt 16 triệu
thùng. Do đó, xuất khẩu năm nay gần như đạt mức cao nhất trong 10 năm, nhưng
không hoàn toàn vượt qua mức đỉnh 16,5 triệu thùng đã chứng kiến vào năm
2018.
Năm thị trường xuất khẩu hàng đầu của bưởi Nam Phi là
Liên minh châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và Vương quốc Anh. Trong số này,
Liên minh châu Âu vẫn là nhà nhập khẩu bưởi Nam Phi lớn nhất, đạt khoảng 85.000 tấn
vào năm 2021. Thị trường Trung Quốc có mức tăng trưởng mạnh nhất trong những năm
gần đây, với lượng nhập khẩu tăng từ 50.000 tấn năm 2020, lên 76.000 tấn vào năm 2021, tăng 52%
so với cùng kỳ năm trước. Sự tăng trưởng nhanh chóng này chủ yếu là do tỷ lệ bưởi
cấp PP được xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn. Nhật Bản đứng thứ ba với 28.000
tấn, chỉ trước Nga 19.000 tấn. Vương quốc Anh đứng thứ năm với 10.000 tấn
2. Trong nước
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 11/2021,
kim ngạch xuất khẩu bưởi các loại (bưởi da xanh, năm roi, nước ép, sấy, trà bưởi)
đạt 1,18 triệu USD, tăng 41,7% so với tháng 10/2021 và tăng 23,7% so với tháng
11/2020. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu trái bưởi da xanh và bưởi năm roi tăng
so với tháng trước và so với cùng kỳ năm 2020.
Tính chung 11 tháng 2021, kim ngạch xuất khẩu bưởi các loại
đạt xấp xỉ 10,3 triệu USD, giảm 38,4% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, xuất
khẩu bưởi da xanh đạt 4,49 triệu USD, tăng 79,8%; bưởi năm roi tăng 58,2%, đạt 1,12
triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu bưởi tươi và nhiều sản phẩm chế biến từ bưởi (đóng
hộp, nước ép, sấy) giảm.
Kim ngạch xuất khẩu
trái bưởi và sản phẩm chế biến từ bưởi
qua các tháng giai đoạn 2019 – 2021
(ĐVT: triệu USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Về thị trường xuất khẩu bưởi
Tháng 11/2021 so với tháng 10/2021, kim ngạch xuất khẩu
trái bưởi sang nhiều thị trường giảm, nhưng xuất khẩu sang Hà Lan tăng mạnh
355,6%. So với tháng 11/2020, kim ngạch xuất khẩu trái bưởi sang các thị trường
Hồng Kông, Canada, Đài Loan tăng mạnh.
11 tháng năm 2021, thị trường xuất khẩu trái bưởi của Việt
Nam bị thu hẹp so với cùng kỳ năm 2020. Do đó, mức tăng đột biến sang các thị
trường Hồng Kông, Hà Lan tăng mạnh không thể bù đắp cho mức giảm từ các thị trường
khác.
Nhìn chung, xuất khẩu bưởi của Việt Nam gặp khó khăn về đầu
ra do chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của các thị trường khó tính.
Thị trường xuất khẩu
trái bưởi và sản phẩm chế biến từ bưởi tháng 11 và 11 tháng năm 2021
Thị trường
|
Tháng 11/2021 (nghìn USD)
|
So với tháng 10/2021 (%)
|
So với tháng 11/2020 (%)
|
11 tháng 2021 (nghìn USD)
|
So với cùng kỳ năm 2020 (%)
|
Tổng
|
1.181
|
41,7
|
23,7
|
10.289
|
-38,4
|
Hồng Kông
|
42
|
-73,1
|
587,6
|
3.644
|
1.291,6
|
Canada
|
284
|
14,5
|
131,0
|
1.470
|
14,7
|
Hà Lan
|
194
|
355,6
|
31,1
|
1.223
|
62,3
|
Nga
|
191
|
|
-1,3
|
686
|
0,2
|
Trung Quốc
|
|
|
|
605
|
-71,4
|
Đức
|
61
|
-20,8
|
-52,2
|
421
|
-13,3
|
Lào
|
|
|
|
396
|
-94,3
|
Đài Loan
|
79
|
94,9
|
279,3
|
387
|
136,9
|
UAE
|
7
|
|
|
268
|
13,2
|
Hàn Quốc
|
|
|
|
261
|
-84,6
|
Campuchia
|
256
|
|
|
256
|
-82,0
|
Singapore
|
6
|
-70,8
|
10,2
|
135
|
51,5
|
Malaysia
|
6
|
-58,3
|
|
89
|
4.489,5
|
Qata
|
2
|
-84,2
|
-87,7
|
83
|
-51,9
|
Ả Rập Xê út
|
-
|
|
|
83
|
15,9
|
Nhật Bản
|
4
|
-59,2
|
|
54
|
|
Anh
|
7
|
-79,7
|
|
53
|
246,8
|
Kazakhstan
|
-
|
-100,0
|
|
31
|
|
Ukraina
|
-
|
|
|
30
|
|
Thái Lan
|
19
|
|
|
25
|
-76,3
|
Australia
|
4
|
|
|
20
|
2.631,1
|
Phần Lan
|
3
|
|
|
14
|
|
Séc
|
1
|
|
|
10
|
|
Hy Lạp
|
-
|
|
|
9
|
-54,2
|
Mỹ
|
7
|
|
|
9
|
491,3
|
Lítva
|
7
|
|
|
7
|
|
Baren
|
-
|
|
|
6
|
-72,0
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
-
|
|
|
5
|
|
Bêlarút
|
-
|
|
|
4
|
-70,5
|
Kô-eot
|
-
|
|
|
3
|
|
Na Uy
|
-
|
|
|
2
|
|
Papua New Guinea
|
-
|
|
|
1
|
-95,6
|
Áo
|
-
|
|
|
1
|
|
Andora
|
-
|
|
|
1
|
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan