Ngày 21/02/2025, Sở Công Thương đã ban hành Đề án số 1105/ĐA-SCT về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Sở Công Thương. Nội dung cụ thể như sau:
Đính kèm Đề án số 1105/ĐA-SCT ngày 21/02/2025.
ĐỀ ÁN
Về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của Sở Công Thương
(Kèm theo Tờ trình số
1111/TTr-SCT ngày 24 tháng 01 năm 2025
của Giám đốc Sở Công
Thương)
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I.
SỰ CẦN THIẾT
- Xuất phát từ yêu cầu triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chỉ
đạo của Trung ương, của tỉnh về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Sắp xếp tổ
chức bộ máy gắn với giảm biên chế cán bộ, công chức, viên chức và cơ cấu lại,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
trên cơ sở tổ chức hợp lý theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phát huy
đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
- Khắc phục tối đa những tồn tại, hạn chế của tổ chức bộ
máy, biên chế, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Sở Công Thương,
Cục Quản lý Thị trường, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Thương mại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và tinh
giản biên chế.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị quyết: các Nghị
quyết, Kết luận, Quyết định của Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; đặc biệt là Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số
19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 yêu cầu tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
- Luật Cán bộ công chức năm 2008;
- Luật Viên chức năm 2010;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức năm 2019;
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/5/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;
- Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 quy định
về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;
- Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp
chế;
- Nghị định số 56/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2024
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
- Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28/01/2022 của Bộ
Công Thương về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn
về công thương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 15/2023/TT-BCT ngày 30/6/2023 của Bộ
Công Thương về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công Thương;
- Kết luận số 594-KL/TU ngày 25/12/2024 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về phương án sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh
Đồng Nai;
- Kế hoạch số
403/KH-UBND ngày 30/12/2024 của UBND tỉnh về việc thực hiện sắp xếp, tinh gọn
tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện
trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng.
PHẦN
II
THỰC
TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
SỞ CÔNG THƯƠNG VÀ CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
I. THỰC TRẠNG
A) Cơ quan Sở Công Thương:
Sở
Công Thương được thành lập trên cơ sở hợp nhất từ 02 Sở (Sở Công nghiệp và Sở
Thương mại) theo Quyết định số 987/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của UBND tỉnh. Thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công
thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới;
năng lượng tái tạo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; dầu khí (nếu có);
hoá chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản (trừ vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng); công nghiệp tiêu
dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp môi trường; công
nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công nghiệp; khuyến công; hoạt động thương mại
và lưu thông hàng hoá trên địa bàn; sản xuất và tiêu dùng bền vững; xuất khẩu,
nhập khẩu; dịch vụ logistics, xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ
thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; phòng vệ thương mại; hội nhập
kinh tế quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn.
1. Ban Giám đốc Sở: thực hiện Quản lý nhà nước trong
công tác công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và quản lý công
chức viên chức theo phân cấp.
2. Các phòng thuộc Sở:
2.1 Văn phòng Sở: Công
tác tổ bộ máy, tổ chức cán bộ; lao động tiền lương; đánh
giá công vụ - thi đua khen thưởng - kỷ luật; đào tạo bồi dưỡng, hoạt động hành chính Văn phòng; văn thư lưu trữ; công
nghệ thông tin; công tác cải cách hành chính của Sở; công tác dân chủ cơ sở và
dân vận chính quyền, một số công tác khác do Giám đốc Sở phân công.
2.2 Thanh tra Sở: thực hiện
nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi mà Sở được
giao tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước; thực
hiện nhiệm vụ tiếp công dân, công tác pháp chế, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
theo quy định của
pháp luật.
2.3 Phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp: thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án,
dự án; công
tác thống kê, báo cáo
phân tích, dự báo, tổng hợp,
thông tin, tuyên
truyền; công
tác quản lý tài chính, kế toán cơ quan.
2.4 Phòng Quản lý Thương mại: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh, bao
gồm các lĩnh vực: Lưu thông hàng hóa trên địa bàn
tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; dịch
vụ logistics; định hướng phát triển thị
trường; quản lý cạnh tranh; quản lý xúc tiến thương mại; kiểm soát độc quyền;
chống trợ cấp, chống bán phá giá; nhượng quyền thương mại; bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế; quản
lý nhà nước các dịch vụ công lĩnh vực thương mại.
2.5 Phòng
Quản lý Công nghiệp: thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (sau đây
gọi tắt là công nghiệp), bao gồm các ngành và lĩnh vực: công nghiệp cơ khí,
luyện kim, điện tử; công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
chế biến khác; an toàn thực phẩm; quản lý cụm công nghiệp; công
nghiệp nông thôn; công nghiệp hỗ trợ, khuyến công, vật liệu nổ công nghiệp
(VLNCN), tiền chất thuốc nổ, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
(trừ vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng).
2.6 Phòng Kỹ thuật và Quản
lý Năng lượng: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành
và lĩnh vực theo phân cấp, bao gồm: hóa chất; kinh doanh khí; bảo vệ môi trường
và phát triển ngành công nghiệp môi trường; sản xuất và tiêu dùng bền vững; điện;
năng lượng mới; năng lượng tái tạo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện thuộc phạm vi quản lý; kỹ thuật an toàn
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Các đơn vị sự nghiệp:
3.1 Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp: hoạt động theo Quyết định số 1952/QĐ-UBND ngày 09/6/2021 của UBND tỉnh
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Đồng Nai.
Trung tâm
có chức năng phục vụ quản lý nhà nước ngành Công Thương Đồng Nai, cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực hoạt động khuyến công quy định tại Nghị định
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công và tư vấn
một số lĩnh vực về khuyến công; hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; hỗ
trợ khuyến công theo chương trình mỗi xã một sản phẩm (sản phẩm OCOP) trên địa
bàn tỉnh; chính sách tiết
kiệm năng lượng; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực
phát triển công nghiệp, thương mại.
3.2 Trung tâm Xúc tiến Thương mại: hoạt động theo
Quyết định số 1951/QĐ-UBND ngày 09/6/2021 của UBND tỉnh về Ban hành Quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến thương
mại tỉnh Đồng Nai:
Trung tâm Xúc tiến Thương mại tỉnh Đồng Nai trực thuộc Sở Công Thương Đồng Nai, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Công Thương về tổ
chức, hoạt động và biên chế, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở tổ chức
thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Xúc tiến Thương mại.
Xem tiếp file word.