1. Hoa Kỳ
Tổng
nhu cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ năm 2020 là 2,9 triệu tấn thủy, hải sản, trị giá
23,6 tỷ USD, tăng 3% về lượng so với năm 2019, chiếm 14,7% giá trị nhập khẩu
toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Hoa Kỳ năm 2020 là 1.625 triệu USD,
chiếm 6,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ. Đây là thị trường có mức tăng
trưởng bình quân khoảng 3% những năm gần đây. Như vậy, về lý thuyết, dung lượng
thị trường Việt Nam còn khai thác được là khoảng 90% kim ngạch nhập khẩu của
Hoa Kỳ đối với ngành hàng này trong tương lai. Thị trường Hoa Kỳ sẽ tiếp tục
ghi nhận tăng trưởng xuất khẩu thủy sản, đặc
biệt là tôm khi nguồn cung từ Ấn Độ
gặp khó về sản xuất do dịch bệnh. Hoa
Kỳ cũng đang tăng nhập khẩu cá tra từ Việt Nam.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Hoa Kỳ gồm: Tôm shrimp và
tôm prawn đông lạnh (HS: 030617, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác
là 78%); Cá tra phile đông lạnh (HS: 030462, dung lượng thị trường còn khả năng
khai thác là 45%); Tôm shrimp và tôm prawn: đã được chế biến hoặc bảo quản
(HS:160521, dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 61%); Cua, ghẹ đã
được chế biến hoặc bảo quản (HS: 160510 trừ loại xông khói - dung lượng thị
trường còn khả năng khai thác là 45%).
Chứng
chỉ/điều kiện xuất khẩu đối với hàng thực phẩm, thủy sản, cà phê, hạt điều, hồ tiêu...:
+ Đăng ký chứng nhận
D :
ất cứ nhà xuất khẩu nào nếu muốn đưa sản phẩm (thực phẩm, đồ uống, dược phẩm)
của m nh vào oa ỳ đều phải tuân thủ
những uy định của Cục D và
c được giấy chứng nhận D . Doanh nghiệp phải đăng
ký với D để được cấp mã số cơ sở thực phẩm FFR. Ngoài ra, cứ hai năm một lần, nghĩa là vào các năm chẵn
các doanh nghiệp nước ngoài trong đ c các
doanh nghiệp Việt Nam đang xuất hàng thực phẩm và đồ uống cho người và động vật vào thị trường Mỹ lại phải
đăng ký lại Cơ sở sản xuất và Người đại diện tại Mỹ với Cục quản lý thực phẩm
và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) để được cấp Mã số kinh doanh hợp lệ mới.
+
Tất cả sản phẩm khi nhập khẩu đều phải có giấy chứng nhận quốc tế ISO 9002 và HACCP.
+ Tuân thủ Chương tr
nh ghi nhãn nước xuất xứ, chương tr nh giám sát thủy sản nhập khẩu và mức giới
hạn dư lượng tối đa cho phép về hóa chất trong thủy sản.
+ Chương tr nh giám
sát thủy sản nhập khẩu vào Hoa Kỳ (SIMP): dành cho một số sản phẩm thủy sản
nhất định, nêu rõ các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản bao gồm:
các yêu cầu áo cáo và lưu trữ dữ liệu, hồ sơ
cần thiết nhằm truy lại và ngăn chặn việc khai thác bất hợp pháp, không
khai báo và không theo uy định, mô tả
sai lệch về sản phẩm nhập vào thị trường
Hoa Kỳ. Dữ liệu được thu thập, lưu trữ sẽ cho phép truy xuất được từ
điểm nhập cảnh vào Hoa Kỳ quay lại điểm được khai thác hoặc sản xuất để kiểm
chứng xem chúng c được khai thác hay
sản xuất hợp pháp không. Ghi chép của nhà nhập khẩu sẽ được yêu cầu lưu trữ về
chuỗi hành trình sản phẩm thủy sản hoặc sản phẩm từ thủy sản từ điểm khai thác
đến điểm nhập cảnh vào Hoa Kỳ.
Lưu
ý khác: Nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản tại thị trường Hoa Kỳ những tháng cuối năm
2021 vẫn giữ được nhịp tăng trưởng tốt do quốc gia này đang mở cửa trở lại mạnh mẽ khi quản lý tốt
được dịch bệnh. Mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam được dự áo tăng trưởng tốt ở thị
trường này là cá tra và tôm. Nhu cầu tôm của Hoa Kỳ từ Việt Nam khá ổn định kể
từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát. Tôm Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ ngày càng
cạnh tranh tốt hơn khi Ấn Độ (nguồn cung tôm lớn nhất của Hoa Kỳ) gặp nhiều rào
cản do dịch bệnh Covid-19 gây ra.
2. Trung Quốc
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Trung Quốc năm 2020 là 12,72 tỷ USD, chiếm 7,9%
giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Trung Quốc năm 2020 là 1.178,3 triệu
USD, chiếm 9,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc. Việt Nam đã xuất khẩu
được 128 loại thủy sản và 48 loài thủy sản sang thị trường Trung Quốc.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Trung Quốc gồm: cá tra
phile đông lạnh (HS: 030462 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là
35%); Cá tra phile tươi, ướp lạnh (HS: 030432 - dung lượng thị trường còn khả
năng khai thác là 50%).
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
+ Giấy phép nhập
khẩu: Hàng hóa khi nhập khẩu vào Trung Quốc cần xin giấy phép nhập khẩu. Đơn
đăng ký hoặc xin cấp phép nhập khẩu thường được gửi đến Bộ Thương mại hoặc các
đơn vị địa phương c thẩm quyền.
+ Chứng thư/giấy
chứng nhận kiểm dịch phải do cơ uan chủ quản kiểm dịch của Việt Nam cấp và được
bên bán/xuất khẩu làm các thủ tục kiểm dịch trước khi ký hợp đồng/thỏa thuận
thương mại với bên mua/bên nhập khẩu.
+ Tất cả các sản
phẩm cá nuôi hoặc đánh ắt từ biển (từ hải sản ướp đá), đều phải lấy từ các công
xưởng c đăng
ký doanh nghiệp Việt Nam, khi khai báo
hải quan phải xuất trình chứng thư về thủy sản do cơ uan chức năng Việt Nam cấp.
+ Giấy chứng nhận
kiểm dịch do nước xuất khẩu cấp.
3. Nhật Bản
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản năm 2020 là 16,04 tỷ USD, chiếm 10% giá
trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Nhật Bản
năm 2020 là 1.433,2 triệu USD, chiếm 8,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Nhật Bản gồm: Cá tra
phile đông lạnh (HS: 030462 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là
85%); Tôm shrimp và tôm prawn: đông lạnh (HS: 030617 - dung lượng thị trường
còn khả năng khai thác là 23%); Tôm shrimp và tôm prawn đã được chế biến hoặc
bảo quản (HS: 160521 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 35%); Cá
tra phile tươi, ướp lạnh (HS: 030432 - dung lượng thị trường còn khả năng khai
thác là 66%).
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
+ Quy định chất
lượng thương mại và ghi nhãn mác: Nhật Bản đòi hỏi sản phẩm nhập khẩu phải tuân
thủ các uy định trong Luật vệ sinh Thực phẩm, Luật tiêu chuẩn Nông nghiệp của
Nhật Bản và Luật đo lường.
+
Quy định về an toàn thực phẩm: tuân thủ các mức dư lượng này theo Luật Vệ sinh
Thực phẩm.
+ Trước khi hàng
đến, các nhà xuất khẩu phải thông báo cho các trạm kiểm dịch tại địa điểm nhập
khẩu biết thông qua hệ thống điện tử do Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội quản lý.
+ Chứng nhận Nông
sản xuất khẩu: chứng nhận về môi trường, chứng nhận ISO 14001, chứng nhận về xã
hội (FairTrade, SA 8000).
4.Hàn Quốc
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Hàn Quốc năm 2020 là 5,54 tỷ USD, chiếm 3,4% giá
trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Hàn Quốc năm 2020 là 770,9 triệu USD,
chiếm 13,9% tổng kim ngạch nhập khẩu của Hàn
Quốc.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Hàn Quốc gồm: Bạch tuộc
(đông lạnh, hun kh i, đông lạnh, sấy khô, muối hoặc ngâm nước muối) (HS: 0307Xd - dung lượng thị
trường còn khả năng khai thác là 44%); Tôm shrimp và tôm prawn: đông lạnh (HS:
030617 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 17%); Chả cá, cá
nguyên con, đông lạnh (HS: 0303Xa - dung lượng thị trường còn khả năng khai
thác là 96%); Tôm shrimp và tôm prawn: đã được chế biến hoặc bảo quản (HS:
160521 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 41%); Cá tra phile
đông lạnh (HS: 030462 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 95%).
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
Với các sản phẩm
nông nghiệp và thực phẩm, Hàn Quốc có luật vệ sinh an toàn thực phẩm. Hàng nhập
khẩu phải đăng ký với Cơ uan uản lý thuốc và
thực phẩm Hàn Quốc ( D ). Cơ uan này c trách nhiệm xây dựng các tiêu
chuẩn vệ sinh thực phẩm, các yêu cầu về nhãn mác, bao gói.
5. EU
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU năm 2020 là 56,16 tỷ USD, chiếm 34,9% giá trị
nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU năm 2020 là 925 triệu USD, chiếm
13,25% tổng kim ngạch nhập khẩu ngoại khối của EU. Tổng nhu cầu nhập khẩu thủy sản
của EU bình quân khoảng 9,2 triệu tấn, tiêu thụ bình
uân
đạt 24,5kg/người, nguồn cung nội địa có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn phụ thuộc
nhập khẩu.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang EU gồm: Cá tra phile đông
lạnh (HS: 030462 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 75%); Tôm
shrimp và tôm prawn: đông lạnh (HS: 030617 - dung lượng thị trường còn khả năng
khai thác là 56%); Tôm shrimp và tôm prawn: đã được chế biến hoặc bảo quản (HS:
160521 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 38%); Cá tra phile
tươi, ướp lạnh (HS: 030432 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 27%).
Chứng chỉ/điều kiện xuất khẩu:
+ Quy định về an
toàn thực phẩm:
Truy xuất nguồn gốc
xuất xứ: Giấy chứng nhận HACCP cùng với việc áp dụng thực hành vệ sinh tốt
(GHPs) và thực hành nông nghiệp tốt (G Ps). Đây là những tiêu chuẩn tự nguyện
nhưng hiện nay đang được các nước EU áp dụng như tiêu chuẩn bắt buộc đối với
các sản phẩm nhập khẩu.
+ Quy định kiểm dịch
động thực vật: Giấy chứng nhận kiểm dịch thực phẩm của Cơ uan Giám định thực
phẩm có thẩm quyền của nước sản xuất để đảm bảo không bị côn trùng và bệnh tật.
+ Quy định về chất
lượng thương mại và nhãn mác: Phần lớn các uy định thông thường đều tập trung
đến phẩm chất, kích thước, trọng lượng và ghi nhãn
ao .
Quy định ghi nhãn mác yêu cầu các thông tin như: Nước xuất xứ, tên sản phẩm,
chủng loại và số lượng. Những yêu cầu liên uan đến chất lượng thương mại là
chủng loại, màu sắc, thời hạn sử dụng, hư hỏng bên ngoài và hình dạng của sản
phẩm.
+ Các uy định về hệ
thống quản lý tại đơn vị sản xuất như chứng nhận ISO 14001, hệ thống kiểm toán và
quản lý sinh
thái (EMAS), chứng
nhận S 8000 cũng là điều kiện
cần thiết để xuất khẩu sang thị trường EU.
+ Ngoài ra, EU còn
ngày càng uan tâm đến các tiêu chuẩn phát triển bền vững, trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp điển h nh như môi trường và lao động.
+ Sản phẩm hữu cơ: Riêng đối với nông sản xuất khẩu cần thêm
chứng nhận về nông nghiệp hữu cơ đối với đơn hàng hữu cơ.
6. Liên
bang Nga
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Liên ang
Nga năm 2020 là 2,21 tỷ USD, chiếm 1,4%
giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Liên bang Nga năm 2020 là 135,8 triệu
USD, chiếm 6,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của
Nga.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Liên bang Nga gồm: Tôm
shrimp và tôm prawn: đông lạnh (HS: 030617 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là
74%); Cá tra phile đông lạnh (HS: 030462 - dung lượng thị trường còn khả năng
khai thác là 41%); Chả cá, cá nguyên con, đông lạnh (HS: 0303Xa - dung lượng
thị trường còn khả năng khai thác là 71%).
Lưu
ý khác: trong Liên minh Kinh tế Á – Âu (gồm Nga, Belarus,azakhstan, rmenia, yrgyzstan), thương mại của Việt Nam
chủ yếu với Liên bang Nga (chiếm gần 100% đối với các mặt hàng nông, thủy sản).
Các mặt hàng nông sản, của Việt Nam là những mặt hàng người Nga ưa chuộng và
cũng nằm trong nhóm các mặt hàng thiết yếu của người dân trong bối cảnh dịch
bệnh Covid-19.
Trong trường hợp hai
bên tiếp tục nỗ lực tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh các quy trình kiểm tra cấp
phép…; ký các thỏa thuận công nhận lẫn nhau, dự áo thương mại hàng nông sản
giữa hai nước sẽ tăng khoảng 10% vào năm 2021 và sẽ tiếp tục c tăng
trưởng tốt vào những năm tiếp theo (trong trường hợp sản xuất của Việt Nam được ổn định, chất
lượng hàng hóa xuất khẩu dược đảm bảo).
7. ASEAN
Tổng nhu cầu
nhập khẩu thủy
sản của ASEAN
năm 2020 là 8,4 tỷ USD,
chiếm 5,2% giá trị nhập khẩu toàn cầu. Trong
đ , Việt Nam là nước xuất khẩu
thuỷ sản đứng thứ 4 tại Singapore, chiếm 12% tổng nhập khẩu thuỷ sản của
Singapore. Dự báo, các mặt hàng thuỷ sản của
Việt Nam sẽ tiếp tục duy trì mức
tăng trưởng ổn định trong
năm 2021 với các mặt hàng cao cấp được quan tâm như
tôm mũ ni, tôm càng xanh, tôm hùm, cá mú, thuỷ hải sản khô, thuỷ hải sản đ ng hộp và các sản phẩm
thuỷ hải sản chế biến.
Ngoài ra, trong
những năm gần đây, Việt Nam xuất khẩu thủy sản sang Thái Lan với kim ngạch đạt giá trị cao
(khoảng 256 triệu USD/năm). Dự áo, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Thái
Lan tiếp tục c sự tăng trưởng hậu Covid-19.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào ASEAN năm 2020 là 560,9 triệu USD,
chiếm 6,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang ASEAN gồm: Cá tra phile
đông lạnh (HS: 030462 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 19%);
Cá tra phile tươi, ướp lạnh (HS: 030432 - dung lượng thị trường còn khả năng
khai thác là 43%); Tôm shrimp và tôm prawn: đông lạnh (HS: 030617 - dung lượng
thị trường còn khả năng khai thác là 51%); Tôm shrimp và tôm prawn: đã được chế
biến hoặc bảo quản (HS: 160521 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác
là 58%);
8.Ấn Độ
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Ấn Độ năm 2020 là 137,4 triệu USD, chiếm 0,1%
giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Ấn Độ năm 2020 là 10 triệu USD, chiếm
7,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường
này.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Ấn Độ gồm: Tôm shrimp và
tôm prawn: đông lạnh (HS: 030617 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác
là 100%).
9.Úc
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Úc năm 2020 là 1,38 tỷ USD, chiếm 0,9% giá trị
nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Úc năm 2020 là 229 triệu USD, chiếm 16,6% tổng kim ngạch
nhập khẩu của Úc.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Úc gồm: Cá tra phile đông
lạnh (HS: 030462 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 36%); Tôm
shrimp và tôm prawn: đông lạnh (HS: 030617 - dung lượng thị trường còn khả năng
khai thác là 100%)
10.New Zealand
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của New Zealand năm 2020 là 248,9 triệu USD, chiếm
0,2% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào New Zealand năm 2020 là 16,2 triệu
USD, chiếm 6,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của New Zealand.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang New Zealand gồm: Cá tra
phile đông lạnh (HS: 030462 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 26%).
11.Canada
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Canada năm 2020 là 3,45 tỷ USD, chiếm 2,1% giá
trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Canada năm 2020 là 264 triệu USD,
chiếm 7,6% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này. Trong đ nhiều chủng
loại đã chiếm thị phần rất cao tại thị trường này như cá basa (chiếm gần 100%
thị trường cá da trơn nhập khẩu của Canada), tôm bao gồm tôm đông lạnh và tôm
chế biến đứng đầu trong số các nước xuất khẩu tôm vào Canada và chiếm gần 1/3
thị phần nhập khẩu, cá ngừ vàng, mắt to đông lạnh chiếm 89% thị phần... Thuế
MFN của Canada đối với các mặt hàng này hiện là 4-5% và theo cam kết CPTPP thuế
suất cho các mặt hàng này giảm về 0% ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực. Đây là
cơ hội để Việt Nam tiếp tục giữ vững thị phần và đa dạng hóa các chủng loại mặt
hàng xuất khẩu vào thị trường này.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Canada gồm: Cá tra phile đông lạnh (HS: 030462 - dung lượng thị trường còn khả năng
khai thác là 46%);
Tôm shrimp và tôm prawn: đông lạnh (HS: 030617 - dung lượng thị trường còn khả
năng khai thác là 7%).
Lưu
ý khác: Các mặt hàng thủy sản của Việt Nam hiện đã c mặt ở hầu hết các siêu thị lớn của Canada nhưng được bán qua
nhà phân phối, chưa án trực tiếp. Hiện
nay, các công ty lớn của Canada c xu hướng mua trực tiếp từ nhà sản xuất để cắt giảm chi phí (Costco,
Metro...), do đ việc các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam có thể tiếp cận và giới
thiệu sản phẩm với các nhà bán lẻ lớn của Canada là rất quan trọng.
12.Mexico
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Mexico năm 2020 là 968,4 triệu USD, chiếm 0,6%
giá trị nhập khẩu toàn cầu. àng năm Mexico nhập khẩu khoảng 351 triệu USD cá
đông lạnh. Mexico là một thị trường dễ tính với dân số đông, sức tiêu thụ mạnh,
yếu tố về giá mang tính quyết định.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Mexico năm 2020 là 62 triệu USD,
chiếm 6,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của thị trường này. Đối với mặt hàng cá
đông lạnh, hiện Việt Nam đang là nước xuất khẩu lớn thứ 2 sau Trung Quốc. Đối
với mặt hàng tôm, hiện Mexico đang c lệnh
cấm nhập khẩu tôm từ một số nước châu Á trong đ c Việt Nam. Khi lệnh
cấm được xóa bỏ, chắc chắn với thế mạnh về giá và chất lượng, Việt Nam có nhiều
cơ hội chiếm lĩnh thị trường khi mức thuế hiện tại cho nhóm hàng này là khoảng 20%.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Mexico gồm: Tôm shrimp và
tôm prawn: đã được chế biến hoặc bảo quản (HS: 160521 - dung lượng thị trường
còn khả năng khai thác là 99%)
Lưu
ý khác: Tiêu dùng thủy sản ở Mexico còn tương đối khiêm tốn nhưng c xu hướng gia tăng những năm gần đây.
Trước đây, người dân Mexico thường cho rằng cá và các loại hải sản là những
thực phẩm tương đối đắt đỏ và mang lại nhiều rủi ro cho sức khỏe, tuy nhiên
ngày càng nhiều người dân Mexico nhận ra giá trị dinh dưỡng cao của các sản
phẩm này. Với việc nhiều mặt hàng thủy sản của ta xuất khẩu sang Mexico được
hưởng thuế suất 0% kể từ năm thứ 3, Việt Nam có nhiều cơ hội tận dụng ưu đãi về
thuế của CPTPP để cạnh tranh với các nước khác.
13.Châu Phi
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Châu Phi năm 2020 là 5,7 tỷ USD, chiếm 3,5% giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Châu Phi năm 2020 là 59,9 triệu USD,
chiếm 1,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của Châu
Phi.
Những
mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Châu Phi gồm: Tôm shrimp
và tôm prawn: đông lạnh (HS: 030617 - dung lượng thị trường còn khả năng khai
thác là 63%).
14.Trung Đông
Tổng
nhu cầu nhập khẩu thủy sản của Trung Đông năm 2020 là 4,1 tỷ USD, chiếm 2,5%
giá trị nhập khẩu toàn cầu.
Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Trung Đông năm 2020 là 181,1 triệu
USD, chiếm 4,4% tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Đông.
Những mặt hàng thủy sản Việt Nam có khả năng
xuất khẩu sang Trung Đông gồm: Cá tra phile đông lạnh (HS: 030462 - dung lượng
thị trường còn khả năng khai thác là 40%); Tôm shrimp và tôm prawn: đông lạnh
(HS: 030617 - dung lượng thị trường còn khả năng khai thác là 37%)