- Tình hình sản xuất, kinh doanh
Theo
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép trong nước
trong 10 tháng năm 2020 đạt 20,9 và gần 18,4 triệu tấn, giảm lần lượt 0,3% và
4,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Riêng
tháng 10, sản xuất thép các loại đạt 2,39 triệu tấn, tương đương với sản lượng
tháng trước và tăng 11,7% so với cùng kỳ 2019. Sản lượng thép tiêu thụ các loại
đạt 1,815 triệu tấn, giảm 14,8% so với tháng 9 và giảm 2,4% so với cùng kỳ.
Đến
ngày 31/10/2020, tồn kho thép xây dựng chỉ là 587.172 tấn. Đây là mức tồn kho
tương đối thấp so với các tháng trước.
Hiện
thép là ngành được kỳ vọng có điều kiện thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất, xuất
khẩu ra các thị trường mới khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA)
có hiệu lực và gần đây nhất là Hiệp định RCEP đã được ký kết .
Ngoài
yếu tố thuận lợi trên, ngành thép cũng đang được hưởng lợi bởi chính sách đẩy
mạnh đầu tư công của Chính phủ. Theo đó, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã
công bố báo cáo tài chính quý III/2020 đều có lãi lớn. Theo Báo cáo tài chính
hợp nhất quý III/2020 của Tập đoàn Hoà Phát (HPG), doanh thu trong quý III/2020
đạt 65.000 tỉ dồng và lợi nhuận sau thuế lên tới 8.845 tỉ dồng, lần lượt tăng
40% và 56% so với cùng kỳ 2019.
Theo
ước tính kết quả kinh doanh hợp nhất quý III/2020 của Tập đoàn Hoa Sen, lợi
nhuận sau thuế ước đạt 400 tỉ dồng, lớn gấp 4,8 lần so với cùng kỳ. Doanh thu
năm tài chính ước đạt 27.538 tỉ dồng, đạt 98,2% so với cùng kỳ, hoàn thành
98,4% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế ước đạt 1.100 tỉ dồng, lớn gấp 3 lần so với
cùng kỳ, lớn gấp 2,8 lần so với chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận sau thuế.
Báo
cáo tài chính hợp nhất quý III/2020 của Thép Nam Kim ghi nhận doanh thu và lợi
nhuận cũng đều tăng trưởng so với cùng kỳ. Cụ thể, tính riêng quý III doanh thu
thuần đạt gần 3.376 tỉ dồng, tăng 10% so với quý 3/2019, trong khi đó tỷ lệ
tăng giá vốn thấp hơn, chỉ 5,6% nên lợi nhuận gộp đạt được hơn 242 tỉ dồng, gấp
2,4 lần cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp đạt 7,2%.
Dự
báo thời gian tới, với những tín hiệu tích cực như kiểm soát tốt dịch Covid
-19, tiếp tục đẩy mạnh đầu tư công và mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ tạo điều
kiện thuận lợi thúc đẩy tiêu thụ thép.
- Diến biến giá:
Do nhu cầu hồi phục sản xuất công nghiệp tăng trở lại
khiến giá nguyên liệu thép tăng đã tác động đến giá thành sản xuất thép ở trong
nước.
Ngày
12/11/2020, các nhãn hàng thép của Hòa Phát, Kyoei và Việt Đức đã tăng giá bán
thép cuộn D6, D8 lên 150 - 250 đ/kg so với mức giá cuối tháng 10.
Hiện giá bán thép cuộn D6, D8, D10 của các nhãn hiệu
thép Thái Nguyên, Công ty Thép Việt - Úc, Thép Hòa Phát, Việt - Hàn, Việt -
Nhật... được bán ở mức khoảng từ 12.445-12.900 đ/kg.
- Tình hình xuất nhập khẩu
+ Nhập khẩu:
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam trong nửa đầu tháng 11/2020 đạt hơn 485,5 nghìn tấn với trị giá hơn 319,9 triệu USD, giảm 0,5% về lượng nhưng tăng 0,4% về trị giá so với cùng kỳ tháng trước. Giá nhập khẩu bình quân sắt thép các loại đạt hơn 659 USD/tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ tháng trước.
Trước đó, trong 10 tháng đầu năm 2020
cả nước nhập khẩu 11,3 triệu tấn sắt thép các loại, đạt kim ngạch trên 6,6 tỉ
USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 589,7 USD/tấn, giảm 7,5% về lượng và giảm
17,5% về kim ngạch so cùng kỳ năm 2019.
Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt
thép nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, đạt 2,98 triệu tấn, tương đương gần
1,9 tỉ USD, giảm 35% về lượng, và giảm 35,3% kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019,
giá nhập khẩu trung bình đạt 639 USD/tấn.
Tiếp đến thị trường Nhật Bản đạt 2,1 triệu tấn, tương
đương 1,18 tỉ USD, giá 543 USD/tấn, tăng 26,8 % về lượng và tăng 3,8% kim
ngạch, nhưng giá giảm 18,1 % so cùng kỳ năm trước.
Hàn Quốc đứng thứ 3 với 1,5 triệu tấn, tương đương 1 tỉ
USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 707 USD/tấn, tăng 2% về lượng nhưng giảm 10%
về kim ngạch, giảm 11% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường nhập khẩu
sắt thép các loại 10 tháng đầu năm 2020
Tên thị trường
|
Lượng
(Tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng so tháng
trước (%)
|
Trị giá so tháng
trước (%)
|
Trung Quốc
|
2.988.169
|
1.902.191.129
|
-35,37
|
-35,31
|
Nhật Bản
|
2.180.120
|
1.184.366.519
|
26,81
|
3,83
|
Hàn Quốc
|
1.502.423
|
1.062.286.504
|
2,07
|
-10
|
Ấn Độ
|
2.202.269
|
970.925.504
|
44,81
|
22,83
|
Đài Loan (TQ)
|
1.332.760
|
713.522.284
|
-2,25
|
-11,9
|
Indonesia
|
200.096
|
288.699.817
|
-5,65
|
-11,18
|
Nga
|
425.771
|
177.034.831
|
38,89
|
8,56
|
Thái Lan
|
78.730
|
94.252.638
|
13,54
|
27,06
|
EU
|
43.634
|
74.775.461
|
-48,9
|
-52,4
|
Malaysia
|
53.481
|
46.606.759
|
-82,12
|
-74,45
|
Australia
|
105.242
|
45.545.772
|
41,74
|
20,84
|
Pháp
|
3.437
|
23.114.843
|
16,75
|
-30,63
|
Đức
|
8.235
|
20.384.541
|
-60,49
|
-51,93
|
Ả Rập Xê Út
|
30.388
|
12.644.748
|
36.512,05
|
20.630,79
|
Brazil
|
30.250
|
11.863.246
|
-86,95
|
-90,27
|
Hoa Kỳ
|
12.442
|
11.643.978
|
13,49
|
-17,89
|
+ Xuất khẩu:
Theo số liệu
thống kê, xuất khẩu sắt thép các loại của Việt Nam trong nửa đầu tháng 11/2020
đạt hơn 439 nghìn tấn với kim ngạch hơn 234,6 triệu
USD, tăng 7,5% về lượng và tăng 8,4% về trị giá
so với cùng kỳ tháng trước. Giá xuất khẩu bình quân đạt hơn 533,8
USD/tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ tháng trước.
Trong 10
tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã xuất
khẩu 7,9 triệu tấn sắt thép, kim
ngạch đạt trên 4,1 tỉ USD, giá
trung bình 523 USD/tấn, tăng 48,9% về lượng, và tăng 20,3%
về kim ngạch và giảm 19,1%
về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trước đó, trong 10 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn là
thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, đạt 2,92 triệu
tấn, tương đương 1,2 tỉ USD, giá trung bình 413 USD/tấn, tăng mạnh 14 lần về
lượng, tăng 17 lần về kim ngạch nhưng giảm 12% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ 2 là thị trường Campuchia đạt 1,28 triệu tấn,
tương đương 680 triệu USD, giá trung bình đạt 530 USD/tấn, giảm cả về lượng,
kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 9,9%, 19% và
10%.
Xuất khẩu sắt
thép 10 tháng đầu
năm 2020
Thị trường
|
10 tháng đầu
năm 2020
|
So với
cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Trung Quốc
|
2.925.019
|
1.209.203.863
|
1.461,83
|
1.270,04
|
Campuchia
|
1.283.363
|
680.759.801
|
-9,91
|
-19
|
Thái Lan
|
603.655
|
342.159.990
|
94,22
|
78,56
|
Malaysia
|
523.025
|
301.051.443
|
-16,46
|
-22,92
|
Indonesia
|
428.576
|
260.256.623
|
-38,42
|
-44,25
|
Philippines
|
452.542
|
197.024.271
|
142,6
|
108,86
|
EU
|
170.989
|
142.664.761
|
-43,07
|
-31,91
|
Hoa Kỳ
|
154.474
|
139.413.403
|
-56,11
|
-50,96
|
Hàn Quốc
|
245.513
|
135.726.807
|
26,87
|
3,15
|
Đài Loan (TQ)
|
219.650
|
113.828.203
|
25,4
|
13,96
|
Ấn Độ
|
77.222
|
66.207.738
|
14,29
|
19,11
|
Nhật Bản
|
99.403
|
60.218.791
|
-47,29
|
-43,38
|
Lào
|
91.301
|
58.871.597
|
-9,88
|
-17,65
|
Bỉ
|
67.025
|
49.242.492
|
-51,42
|
-45,85
|
Italy
|
26.484
|
32.668.577
|
-67,13
|
-40,04
|
Tây Ban Nha
|
39.737
|
32.444.615
|
-24,46
|
-20,61
|
Giang Nam