Thứ 6 - 26/02/2016
Hỏi đáp về thủ tục Hồ sơ thông báo chương trình Khuyến mãi LH: 02513. 822232 hoặc 02518. 824824 bấm số nội bộ 132 (Mr.Đức) hoặc Yến: 02513. 822216
Nhiệt liệt chào mừng Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam **** Tháng Công nhân 2023 "Đoàn kết, sáng tạo, vượt khó, phát triển" **** Sở Công Thương Đồng Nai tích cực hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Hiểu biết và chấp hành pháp luật là bảo vệ chính mình và cộng đồng, vì một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh       Đề phòng thiệt hại do mưa, dông, lốc, sét, mưa đá xảy ra trong thời kỳ chuyển mùa **** Công bố Chính sách chất lượng năm 2023 của Sở Công Thương: “CÔNG KHAI, MINH BẠCH – CÔNG TÂM, CHU ĐÁO - ĐÚNG LUẬT, ĐÚNG HẸN”
Tình hình sản xuất, tiêu thụ, diễn biến giá cả mặt hàng Thép cuối năm

​                - Tình hình sản xuất, kinh doanh

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép trong nước trong 10 tháng năm 2020 đạt 20,9 và gần 18,4 triệu tấn, giảm lần lượt 0,3% và 4,1% so với cùng kỳ năm 2019.

Riêng tháng 10, sản xuất thép các loại đạt 2,39 triệu tấn, tương đương với sản lượng tháng trước và tăng 11,7% so với cùng kỳ 2019. Sản lượng thép tiêu thụ các loại đạt 1,815 triệu tấn, giảm 14,8% so với tháng 9 và giảm 2,4% so với cùng kỳ.

Đến ngày 31/10/2020, tồn kho thép xây dựng chỉ là 587.172 tấn. Đây là mức tồn kho tương đối thấp so với các tháng trước.

Hiện thép là ngành được kỳ vọng có điều kiện thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu ra các thị trường mới khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) có hiệu lực và gần đây nhất là Hiệp định RCEP đã được ký kết .

Ngoài yếu tố thuận lợi trên, ngành thép cũng đang được hưởng lợi bởi chính sách đẩy mạnh đầu tư công của Chính phủ. Theo đó, một số doanh nghiệp sản xuất thép đã công bố báo cáo tài chính quý III/2020 đều có lãi lớn. Theo Báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2020 của Tập đoàn Hoà Phát (HPG), doanh thu trong quý III/2020 đạt 65.000 tỉ dồng và lợi nhuận sau thuế lên tới 8.845 tỉ dồng, lần lượt tăng 40% và 56% so với cùng kỳ 2019.

Theo ước tính kết quả kinh doanh hợp nhất quý III/2020 của Tập đoàn Hoa Sen, lợi nhuận sau thuế ước đạt 400 tỉ dồng, lớn gấp 4,8 lần so với cùng kỳ. Doanh thu năm tài chính ước đạt 27.538 tỉ dồng, đạt 98,2% so với cùng kỳ, hoàn thành 98,4% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế ước đạt 1.100 tỉ dồng, lớn gấp 3 lần so với cùng kỳ, lớn gấp 2,8 lần so với chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận sau thuế.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2020 của Thép Nam Kim ghi nhận doanh thu và lợi nhuận cũng đều tăng trưởng so với cùng kỳ. Cụ thể, tính riêng quý III doanh thu thuần đạt gần 3.376 tỉ dồng, tăng 10% so với quý 3/2019, trong khi đó tỷ lệ tăng giá vốn thấp hơn, chỉ 5,6% nên lợi nhuận gộp đạt được hơn 242 tỉ dồng, gấp 2,4 lần cùng kỳ. Biên lợi nhuận gộp đạt 7,2%.

Dự báo thời gian tới, với những tín hiệu tích cực như kiểm soát tốt dịch Covid -19, tiếp tục đẩy mạnh đầu tư công và mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tiêu thụ thép.

- Diến biến giá:

Do nhu cầu hồi phục sản xuất công nghiệp tăng trở lại khiến giá nguyên liệu thép tăng đã tác động đến giá thành sản xuất thép ở trong nước.

Ngày 12/11/2020, các nhãn hàng thép của Hòa Phát, Kyoei và Việt Đức đã tăng giá bán thép cuộn D6, D8 lên 150 - 250 đ/kg so với mức giá cuối tháng 10.

Hiện giá bán thép cuộn D6, D8, D10 của các nhãn hiệu thép Thái Nguyên, Công ty Thép Việt - Úc, Thép Hòa Phát, Việt - Hàn, Việt - Nhật... được bán ở mức khoảng từ 12.445-12.900 đ/kg.

- Tình hình xuất nhập khẩu

+ Nhập khẩu:

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam trong nửa đầu tháng 11/2020 đạt hơn 485,5 nghìn tấn với trị giá hơn 319,9 triệu USD, giảm 0,5% về lượng nhưng tăng 0,4% về trị giá so với cùng kỳ tháng trước. Giá nhập khẩu bình quân sắt thép các loại đạt hơn 659 USD/tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ tháng trước.

Trước đó, trong 10 tháng đầu năm 2020 cả nước nhập khẩu 11,3 triệu tấn sắt thép các loại, đạt kim ngạch trên 6,6 tỉ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 589,7 USD/tấn, giảm 7,5% về lượng và giảm 17,5% về kim ngạch so cùng kỳ năm 2019.

Tính chung trong 10 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, đạt 2,98 triệu tấn, tương đương gần 1,9 tỉ USD, giảm 35% về lượng, và giảm 35,3% kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, giá nhập khẩu trung bình đạt 639 USD/tấn.

Tiếp đến thị trường Nhật Bản đạt 2,1 triệu tấn, tương đương 1,18 tỉ USD, giá 543 USD/tấn, tăng 26,8 % về lượng và tăng 3,8% kim ngạch, nhưng giá giảm 18,1 % so cùng kỳ năm trước.

Hàn Quốc đứng thứ 3 với 1,5 triệu tấn, tương đương 1 tỉ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 707 USD/tấn, tăng 2% về lượng nhưng giảm 10% về kim ngạch, giảm 11% về giá so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường nhập khẩu sắt thép các loại 10 tháng đầu năm 2020

Tên thị trường

Lượng

(Tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng so tháng trước (%)

Trị giá so tháng trước (%)

Trung Quốc

2.988.169

1.902.191.129

-35,37

-35,31

Nhật Bản

2.180.120

1.184.366.519

26,81

3,83

Hàn Quốc

1.502.423

1.062.286.504

2,07

-10

Ấn Độ

2.202.269

970.925.504

44,81

22,83

Đài Loan (TQ)

1.332.760

713.522.284

-2,25

-11,9

Indonesia

200.096

288.699.817

-5,65

-11,18

Nga

425.771

177.034.831

38,89

8,56

Thái Lan

78.730

94.252.638

13,54

27,06

EU

43.634

74.775.461

-48,9

-52,4

Malaysia

53.481

46.606.759

-82,12

-74,45

Australia

105.242

45.545.772

41,74

20,84

Pháp

3.437

23.114.843

16,75

-30,63

Đức

8.235

20.384.541

-60,49

-51,93

Ả Rập Xê Út

30.388

12.644.748

36.512,05

20.630,79

Brazil

30.250

11.863.246

-86,95

-90,27

Hoa Kỳ

12.442

11.643.978

13,49

-17,89

+ Xuất khẩu:

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu sắt thép các loại của Việt Nam trong nửa đầu tháng 11/2020 đạt hơn 439 nghìn tấn với kim ngạch hơn 234,6 triệu USD, tăng 7,5% về lượng và tăng 8,4% về trị giá so với cùng kỳ tháng trước. Giá xuất khẩu bình quân đạt hơn 533,8 USD/tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ tháng trước.

Trong 10 tháng đầu năm 2020, Việt Nam đã xuất khẩu 7,9 triệu tấn sắt thép, kim ngạch đạt trên 4,1 tỉ USD, giá trung bình 523 USD/tấn, tăng 48,9% về lượng, và tăng 20,3% về kim ngạch và giảm 19,1% về giá so với cùng kỳ năm 2019.

Trước đó, trong 10 tháng đầu năm 2020, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam, đạt 2,92 triệu tấn, tương đương 1,2 tỉ USD, giá trung bình 413 USD/tấn, tăng mạnh 14 lần về lượng, tăng 17 lần về kim ngạch nhưng giảm 12% về giá so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ 2 là thị trường Campuchia đạt 1,28 triệu tấn, tương đương 680 triệu USD, giá trung bình đạt 530 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 9,9%, 19% và 10%.

Xuất khẩu sắt thép 10 tháng đầu năm 2020

Thị trường

10 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

2.925.019

1.209.203.863

1.461,83

1.270,04

Campuchia

1.283.363

680.759.801

-9,91

-19

Thái Lan

603.655

342.159.990

94,22

78,56

Malaysia

523.025

301.051.443

-16,46

-22,92

Indonesia

428.576

260.256.623

-38,42

-44,25

Philippines

452.542

197.024.271

142,6

108,86

EU

170.989

142.664.761

-43,07

-31,91

Hoa Kỳ

154.474

139.413.403

-56,11

-50,96

Hàn Quốc

245.513

135.726.807

26,87

3,15

Đài Loan (TQ)

219.650

113.828.203

25,4

13,96

Ấn Độ

77.222

66.207.738

14,29

19,11

Nhật Bản

99.403

60.218.791

-47,29

-43,38

Lào

91.301

58.871.597

-9,88

-17,65

Bỉ

67.025

49.242.492

-51,42

-45,85

Italy

26.484

32.668.577

-67,13

-40,04

Tây Ban Nha

39.737

32.444.615

-24,46

-20,61

Giang Nam

Hình ảnh hoạt động

Trao quà tết
ứng cử đại biểu HĐND tỉnh khóa X (2021-2026) hình 1
ứng cử đại biểu HĐND tỉnh khóa X (2021-2026)
Xem thêm

Liên kết website

Số lượt truy cập

Thăm dò ý kiến

Đánh giá giao diện Trang TTĐT Sở Công thương



 
Chung nhan Tin Nhiem Mang

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ CÔNG THƯƠNG

Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Đồng Nai . Giấy phép số 26/GP-BVHTT cấp ngày 22/01/2003
Chịu trách nhiệm chính: Ông Phạm Văn Cường - Giám đốc Sở Công Thương
Địa chỉ: Số 2 Nguyễn Văn Trị, Biên Hoà, Đồng Nai.
Điện Thoại : 0251.33823317 (Văn phòng Sở); 0251.3823317 (P.KHTCTH); 0251.3822232 (Thanh tra); 0251.3822216 (P.QLTM); 0251.3941584 (P.QLCN); 0251.3824962 (P.KT&QLNL).  

E-mail:sct@dongnai.gov.vn; 
Copyright 2018 by So Cong Thuong Dong Nai​