Diễn biến thị trường rau quả tháng 02/2019 và dự báo- Cập nhật 20/03/2019 11:03
- Xem với cỡ chữ
DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG RAU QUẢ THÁNG
2/2019 VÀ DỰ BÁO
- Tháng 2/2019, xuất khẩu rau quả ước giảm 47,4% so với tháng 1/2019; còn
nhập khẩu rau quả giảm 41,2%. Nguyên nhân chủ yếu do đây là tháng rơi vào dịp
nghỉ lễ Tết Nguyên đán 2019. Tuy nhiên, tính chung cả 2 tháng đầu năm, xuất
khẩu rau quả vẫn giảm 15% so với cùng kỳ năm 2018; trong khi nhập khẩu lại tăng
10,6%.
- Xoài Việt Nam vừa chính thức được cấp phép xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
- Đầu tư vào lĩnh vực chế biến rau quả tại Việt Nam tiếp tục là xu hướng
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong tháng đầu năm 2019, công ty
cổ phần Lavifood đã đưa nhà máy chế biến rau củ Tanifood vào hoạt động tại tỉnh
Tây Ninh.
- Sau dịp Tết Nguyên đán 2019, đến nay, thị trường rau quả nhìn chung đã ổn
định trở lại, giá nhiều loại rau quả đã trở về mức bình thường. Nguồn cung khá
dồi dào, giá một số loại trái cây ở mức thấp so với cùng kỳ năm trước.
- Thời tiết vụ Xuân năm nay ấm và độ ẩm cao, có khả năng xuất hiện nắng
nóng sớm, dự báo sản lượng một số chủng loại trái cây sẽ giảm so với niên vụ
trước như: vải, nhãn.
- Xuất khẩu trái cây của Trung Quốc giảm 18,3% trong tháng 1/2019 và tăng
7,5% so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, nhập khẩu trái cây của quốc gia này
tăng 86,9% so với tháng 12/2018 và tăng 43,3% so với cùng kỳ năm 2018.
- Hiện Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ trái cây lớn nhất của Việt
Nam, chiếm tỷ trọng nhập khẩu lớn ở nhiều chủng loại trái cây, trong đó có dưa
hấu (chiếm 99% tổng xuất khẩu dưa hấu của Việt Nam trong tháng 1/2019). Tuy
nhiên, gần đây, Trung Quốc đang mở rộng diện tích trồng dưa hấu nhằm giảm nhập
khẩu và đáp ứng nhu cầu trong nước. Xu hướng này sẽ là yếu tố khiến xuất khẩu
dưa hấu sang Trung Quốc ngày càng khó khăn hơn.
I. THỊ TRƯỜNG TRONG
NƯỚC
1. Thị trường trái cây
1.1. Tình hình sản xuất
Trong tháng 2/2019, thời tiết ấm và
ổn định ở nhiều địa phương trên cả nước tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất
trái cây tại nhiều địa phương. Diện tích trồng cây ăn trái tiếp tục tăng tại
các tỉnh phía Nam như: An Giang, Hậu Giang, Kiên Giang... trong đó, chủ yếu là
các loại trái cây có triển vọng xuất khẩu như: vú sữa, xoài, sầu riêng và mãng
cầu.
Trái lại, ở các tỉnh phía Bắc, vụ
Xuân năm nay thời tiết ấm, độ ẩm cao, nắng nóng có khả năng xuất hiện sớm
hơn tại các khu vực phía Tây Bắc Bộ và
Trung Bộ, nên sản xuất cây ăn trái và hoa màu có thể gặp nhiều khó khăn, năng
suất giảm. Một số loại trái cây có khả năng giảm sản lượng so với năm trước,
đặc biệt là vải và nhãn. Theo Cục trồng trọt, thời tiết ấm trong tháng 12/2018
và tháng 1/2019 đã ảnh hưởng đến việc ra hoa ở cây vải. Đến nay, các vườn vải
vẫn đang ở trạng thái bộ tán lá thành thục, chưa biểu hiện rõ ra lộc, ra hoa.
Riêng đối với trà vải sớm, so với cùng kỳ năm trước việc ra hoa đã muộn hơn nửa
tháng. So với niên vụ 2017/18, niên vụ 2018/19, việc ra hoa, năng suất vải có
diễn biến bất thuận, dự báo vụ vải năm nay năng suất đạt thấp, sản lượng giảm
so với niên vụ trước.
1.2. Diễn biến giá
Sau dịp Tết Nguyên đán 2019, giá
nhiều loại trái cây đã hạ nhiệt, tuy nhiên giá vẫn cao hơn so với tháng trước
tết. Cụ thể:
Tại các tỉnh phía Nam, giá thu mua nhiều loại trái cây
tăng nhẹ so với tháng 1/2019, đặc biệt là các mặt hàng bưởi da xanh, xoài cát,
chôm chôm... Trong đó: giá bưởi da xanh loại thu mua từ 55.000 – 60.000 đ/kg,
tăng 5.000 đ/kg so với tháng trước; chôm chôm nhãn tăng 5.000 – 8.000 đ/kg, lên
33.000 – 40.000 đ/kg; chôm chôm Thái cũng tăng 5.000 đ/kg, lên 40.000 đ/kg;
xoài cát Hòa Lộc và xoài cát Chu tăng 5.000 – 15.000 đ/kg, lần lượt lên 60.000
đ/kg và 40.000 đ/kg; nhãn các loại cũng tăng 10.000 – 15.000 đ/kg, lên 40.000 –
60.000 đ/kg. Trong khi đó, giá dưa hấu, dứa khá ổn định; còn thanh long tiếp
tục giảm nhẹ 5.000 – 6.000 đ/kg còn 15.000 – 25.000 đ/kg.
Tương tự, tại các tỉnh phía Bắc, giá
trái cây tuy giảm so với đợt Tết nhưng vẫn tăng nhẹ so với tháng 1/2019: quýt
đường từ 30.000-40.000 đ/kg; cam xoàn 40.00060.000 đ/kg; cam sành Hà Giang
17.000-25.000 đ/kg, tăng 2.000 đ/kg; ổi từ 15.000 – 25.000 đ/kg (tăng 3.000
đ/kg); đu đủ giá từ 10.000 –15.000 đ/kg; dưa lưới 45.00055.000 đ/kg, dưa hấu
giá từ 17.000 – 22.000 đ/kg; xoài giá từ 20.000 - 45.000 đ/kg; nho Ninh Thuận
từ 45.000-70.000 đg/kg; cam sành 25.000-40.000 đ/kg; quýt đường giá từ 30.000 -
35.000 đ/kg. Ngoài ra, có một số loại trái cây giảm giá so với tháng trước như:
chuối từ 25.000 – 30.000 đ/nải, giảm 10.000 đ/nải; thanh long giảm 5.000 đ/kg,
còn 25.000 – 30.000 đ/kg.
2. Thị trường rau củ
2.1. Tình hình sản xuất
Trong tháng 2/2019, thời tiết nắng ấm
cùng với tình hình sâu bệnh được kiểm soát tạo điều kiện thuận lợi cho hoa màu
vụ Đông xuân phát triển tốt.
Tính đến 15/2/2019, các địa phương
trên cả nước gieo trồng được 10,7 nghìn ha đậu tương, tăng 3,9% so với cùng kỳ
năm ngoái; lạc đạt 60,9 nghìn ha, tăng 5,4%; rau đậu đạt 391,9 nghìn ha, tăng
1,6% so với cùng kỳ năm ngoái, hiện chủ yếu trồng các loại rau ưa ấm và một số
cây ưa lạnh trung tính như khoai tây, su hào, bắp cải. Trong khi đó, ngô chỉ
đạt 198,9 nghìn ha, giảm 6,2% so với cùng kỳ năm trước; khoai lang đạt 44,9
nghìn ha, giảm 1,2%.
2.2. Diễn biến giá
Trong tháng này, nguồn cung rau củ
nhìn chung khá dồi dào trong khi tiêu thụ không có đột biến, giá nhiều loại rau
giảm so với tháng trước và giảm mạnh so với thời điểm trước và ngay sau Tết
Nguyên đán. Riêng giá rau củ sản xuất theo hướng hữu cơ và rau an toàn bán tại
các siêu thị khá ổn định. Cụ thể như sau:
Tại các chợ Hà Nội giá nhiều loại rau
củ giảm so với tháng trước. Cụ thể, xà lách giảm 10.000 đ/kg, xuống 35.000
đ/kg; cải thảo giảm 5.000 đ/kg, xuống 8.000 đ/kg; bí xanh giảm 5.000 đ/kg,
xuống 14.000 đ/kg; mướp đắng, cà chua, rau ngót, rau muống đều giảm 3.000 đ/kg,
xuống lần lượt là 18.000 đ/kg, 20.000 đ/kg, 4.000 đ/kg; 6.000 đ/kg; cải bó xôi,
rau dền, cải xanh, cải ngọt cà tím đều giảm 2.000 đ/kg, xuống lần lượt là
25.000 đ/kg, 5.000 đ/kg, 15.000 đ/kg.
Tại Lâm Đồng giá rau củ cũng giảm so
với tháng trước: cà chua thường giảm 20.000 đ/kg, xuống 10.000 đ/kg; xà lách
lolo xanh, xà lách cuộn cùng giảm 15.000 đ/kg, xuống lần lượt là 10.000 đ/kg,
13.000 đ/kg; cải bó xôi giảm 11.000 đ/kg, xuống 13.000 đ/kg; cải cúc giảm 9.000
đ/kg, xuống 6.000 đ/kg; hoa lơ xanh giảm 8.000 đ/kg, xuống 12.000 đ/kg; su su
giảm 4.000 đ/kg, xuống 4.000 đ/kg; cải thảo giảm 3.000 đ/kg, xuống 5.000 đ/kg.
Trong khi đó, một số loại rau củ tăng như ớt vàng tăng 25.000 đ/kg, lên 45.000
đ/kg; ớt sừng tăng 10.000 đ/kg, lên 20.000 đ/kg; đậu leo tăng 10.000 đ/kg, lên
25.000 đ/kg; bắp cải tăng 3.000 đ/kg, lên 10.000 đ/kg; hành lá tăng 2.000 đ/kg,
lên 16.000 đ/kg. Tương tự, tại Tp. Hồ Chí Minh, giá rau củ cũng giảm nhẹ so với
tháng trước:
bắp cải, cải ngọt, củ cải trắng, củ
hành trắng đều giảm 1.000 đ/kg, xuống lần lượt là 7.000 đ/kg, 8.000 đ/kg,
10.000 đ/kg; rau muống, đậu que, cải xanh đều giảm 2.000 đ/kg, xuống lần lượt
là 6.000 đ/kg, 10.000 đ/kg; cà rốt giảm 3.000 đ/kg, xuống 17.000 đ/kg; cà chua
giảm 5.000 đ/kg, xuống 15.000 đ/kg; khoai tây giảm 7.000 đ/kg, xuống 18.000
đ/kg; xà lách búp giảm 20.000 đ/kg, xuống 5.000 đ/kg. Tuy nhiên, khổ qua tăng
27.000 đ/kg, lên 35.000 đ/kg; dưa leo tăng 2.000 đ/kg, lên 8.000 đ/kg; cải thảo
tăng 1.000 đ/kg, lên 8.000 đ/kg.
Tại An Giang giá rau củ giảm: ớt giảm
7.000 đ/kg, xuống 33.000 đ/kg; cà tím giảm 4.000 đ/kg, xuống 10.000 đ/kg; cà
chua giảm 4.000 đ/kg, xuống 12.000 đ/kg; bắp cải trắng giảm 4.000 đ/kg, xuống
10.000 đ/kg; bí đao giảm 2.000 đ/kg, xuống
12.000 đ/kg; xà lách giảm 2.000 đ/kg,
xuống 12.000 đ/kg; rau muống giảm 1.000 đ/kg, xuống 10.000 đ/kg. Tuy nhiên giá
một số loại rau củ tăng giá, hành lá tăng 5.000 đ/kg, lên 25.000 đ/kg; cải ngọt
tăng 2.000 đ/kg, lên 12.000 đ/kg; đậu bắp tăng 2.000 đ/kg, lên 14.000 đ/kg.
3. Tình hình xuất nhập khẩu rau quả
3.1. Tình hình xuất khẩu rau quả
Theo số liệu Tổng cục Thống kê, tháng
2/2019, ước kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt 200 triệu USD, giảm 47,4% so với
tháng 1/2019 và giảm 25% so với tháng 2/2018. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019, xuất
khẩu rau quả ước đạt 555 triệu USD, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2018.
Còn theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan,
xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong tháng 1/2019 đạt 354,9 triệu USD, tăng
21,7% so với tháng 12/2018 nhưng giảm 7,2% so với tháng 1/2018.
Trong tháng 1/2019, Trung Quốc là thị
trường tiêu thụ rau quả lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 257,5 triệu
USD, tăng 26% so với tháng 12/2018 nhưng giảm 13% so với tháng 1/2018, chiếm
73% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước.
Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ đạt
12,5 triệu USD, giảm 9,9% so với tháng 12/2018 nhưng tăng 10,8% so tháng
1/2018, chiếm 4,0% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này. Hàn Quốc đứng
thứ ba với kim ngạch đạt 11,6 triệu USD, tăng 27,6% so với tháng 12/2018 và
tăng 67,7% so tháng 1/2018, chiếm 3% tổng kim ngạch.
Bảng 1: Thị trường xuất khẩu rau quả
trong tháng 1/2019
Thị trường
|
T1/2019 ( Nghìn USD)
|
T1/2019 s o với T12/2018 (%)
|
T1/2019 so với T1/2018 (%)
|
Trung
Quốc
|
257.572,3
|
26,0
|
-13,1
|
Hoa Kỳ
|
12.543,3
|
-9,9
|
10,8
|
Hàn Quốc
|
11.637,9
|
27,6
|
67,7
|
Nhật Bản
|
10.211,2
|
46,8
|
-4,1
|
Hà Lan
|
7.132,5
|
37,6
|
60,2
|
Thái Lan
|
5.374,8
|
74,3
|
-27,8
|
Australia
|
4.345,1
|
-10,1
|
52,2
|
UAE
|
4.172,1
|
60,2
|
35,2
|
Singapore
|
3.127,0
|
26,2
|
15,6
|
Malaysia
|
3.105,0
|
46,8
|
-34,3
|
Pháp
|
2.543,7
|
-34,4
|
39,7
|
Đài Loan
|
2.487,8
|
-36,2
|
-25,7
|
Hồng Kông
(TQ)
|
2.158,2
|
20,6
|
16,4
|
Canada
|
1.840,5
|
-15,4
|
-8,9
|
Đức
|
1.810,2
|
-8,3
|
114,9
|
Italy
|
1.771,5
|
87,2
|
824,7
|
Nga
|
1.522,2
|
-32,4
|
-47,4
|
Lào
|
1.489,1
|
-10,2
|
48,9
|
Cô-oét
|
780,9
|
156,7
|
88,3
|
Anh
|
493,6
|
2,0
|
49,5
|
Campuchia
|
167,2
|
6,5
|
26,3
|
Nguồn: Trung tâm TTCN&TM tổng hợp
từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
3.1.1. Tình hình xuất khẩu trái cây
Tháng 1/2019, kim ngạch xuất khẩu
trái cây đạt 289,5 triệu USD, tăng 39,8% so với tháng 12/2018 nhưng giảm 9,2%
so với tháng 1/2018, chiếm 92,5% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước.
Trong tháng 1/2019, Trung Quốc tiếp
tục là thị trường tiêu thụ trái cây lớn nhất của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường này đạt 242,1 triệu USD, tăng 48,1% so với tháng 12/2018 nhưng
giảm 12,9% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 83,6% tổng kim ngạch xuất khẩu trái
cây của cả nước.
Đứng thứ hai là thị trường Hoa Kỳ đạt
7,2 triệu USD, giảm 21,7% so với tháng 12/2018 và giảm 7,4% so với cùng kỳ năm
2018, chiếm 2,5% tổng kim ngạch. Hà Lan đứng thứ ba với kim ngạch đạt 4,5 triệu
USD, tăng 49,5% so với tháng 12/2018 và tăng 146% so với cùng kỳ năm 2018,
chiếm 1,6% tổng kim ngạch.
Bảng 2: Thị trường chính xuất khẩu trái cây trong
tháng 1/2019
Thị trường
|
T1/2019 (Nghìn USD)
|
T1/2019 s o với T12/2018 (%)
|
T1/2019 so với T1/2018 (%)
|
Trung Quốc
|
242.172,9
|
48,1
|
-12,9
|
Hoa Kỳ
|
7.214,7
|
-21,7
|
-7,4
|
Hà Lan
|
4.564,5
|
49,5
|
146,0
|
Thái Lan
|
4.013,3
|
82,4
|
-37,3
|
UAE
|
3.339,7
|
50,4
|
37,2
|
Australia
|
2.749,2
|
-15,5
|
50,2
|
Pháp
|
2,017,0
|
-40,4
|
36,2
|
Hàn Quốc
|
1.888,0
|
-4,3
|
42,9
|
Nhật Bản
|
1.832,1
|
245,0
|
92,1
|
Đức
|
1.715,3
|
20,5
|
239,3
|
Thị trường
|
T1/2019 (Nghìn USD)
|
T1/2019 s o với T12/2018 (%)
|
T1/2019 so với T1/2018 (%)
|
Egypt
|
1.643,9
|
61,5
|
-19,0
|
Italy
|
1.528,8
|
123,5
|
3198,4
|
Hồng Kông
(TQ)
|
1.460,0
|
57,7
|
31,8
|
Papua New
Guinea
|
1.434,5
|
21,3
|
10662,1
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
990,3
|
11,3
|
381,3
|
Singapore
|
988,9
|
33,1
|
72,9
|
Ấn Độ
|
976,5
|
47,4
|
20,6
|
Canada
|
945,8
|
-18,2
|
-8,8
|
Malaysia
|
749,9
|
76,4
|
126,7
|
Nguồn: Trung tâm TTCN&TM tổng hợp
từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
Về chủng loại, thanh long tiếp tục là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực với 123,8 triệu USD, tăng 89,2% so với tháng 12/2018 và tăng 7,4%
so với tháng 1/2018, chiếm 42,8% tổng kim ngạch xuất
khẩu trái cây. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ thanh long lớn nhất của Việt
Nam với 111 triệu USD, tăng 105,6% so tháng 12/2018; chiếm 89,7%. Tiếp đến là
Hoa Kỳ chiếm 3% tỷ trọng xuất khẩu thanh long trong tháng 1/2019.
Xuất khẩu nhãn đạt 56,1 triệu USD, tăng 46,6% so với
tháng 12/2018 nhưng giảm 17,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,4% tỷ trọng
xuất khẩu trái cây. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhãn lớn nhất với 54,9
triệu USD, tăng 49,7% so tháng 12/2018; chiếm 97,9%. Tiếp đến là Hoa Kỳ, chiếm
1,2% .
Kim ngạch xuất khẩu xoài trong tháng
1/2019 đạt 26,4 triệu USD, tăng 10,4% so với tháng 12/2018 nhưng giảm 17,5%
so với cùng kỳ năm trước, chiếm 9,1% tỷ trọng xuất khẩu trái cây. Trung Quốc
là thị trường tiêu thụ xoài lớn nhất đạt 22,6 triệu USD, tăng 9% so tháng
12/2018; chiếm 85,7% tỷ trọng xuất khẩu xoài. Tiếp đến là Papua New Guinea
chiếm 2,5% tỷ trọng xuất khẩu xoài trong tháng 1/2019.
Bảng 3: Chủng loại trái cây xuất khẩu trong tháng
1/2019
Chủng loại
|
T1/2019 (Nghìn USD)
|
So T1/2019 với T12/2018 (%)
|
So T1/2019 với T1/2018 (%)
|
Tổng KN
|
289.517,2
|
39,8
|
-9,2
|
Thanh long
|
123.899,2
|
89,2
|
7,4
|
Nhãn
|
56.151,9
|
46,6
|
-17,7
|
Xoài
|
26.445,2
|
10,4
|
-17,5
|
Dưa hấu
|
13.097,7
|
81,0
|
-16,0
|
Dừa
|
12.140,9
|
10,7
|
-45,3
|
Sầu riêng
|
11.113,2
|
-31,1
|
-50,9
|
Mít
|
9.985,3
|
-8,6
|
25,2
|
Chuối
|
8.500,2
|
16,4
|
48,1
|
Chôm chôm
|
3.772,5
|
8,9
|
-7,9
|
Măng cụt
|
3.613,7
|
274,9
|
-45,3
|
Ổi
|
518,0
|
-15,8
|
51,6
|
Vú sữa
|
342,5
|
-17,1
|
-77,4
|
Dứa
|
280,0
|
-14,0
|
-53,1
|
Vải
|
145,7
|
-32,6
|
65,2
|
Đu đủ
|
144,9
|
102,2
|
44,1
|
Bưởi
|
120,1
|
-60,8
|
-60,7
|
Mãng cầu
|
84,9
|
-30,5
|
-26,1
|
Hồng xiêm
|
55,3
|
-1,2
|
98,5
|
Dưa lưới
|
51,9
|
29,0
|
0
|
Bơ
|
44,1
|
30,2
|
65,4
|
Nguồn: Trung tâm TTCN&TM tổng hợp
từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
3.1.2. Tình hình xuất khẩu rau củ
Tháng 1/2019, kim ngạch xuất khẩu rau
củ đạt 24,2 triệu USD, giảm 28,1% so với tháng 12/2018 và giảm 24% so với tháng
1/2018, chiếm 7,7% tổng kim ngạch xuất khẩu rau củ của cả nước.
Trong đó, nấm hương là mặt hàng được
xuất khẩu nhiều nhất với 5,1 triệu USD, giảm 60,2% so với tháng 12/2018 nhưng
tăng 87,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 21,3% tổng xuất khẩu rau cả
nước. Tiếp theo là ớt với 4,2 triệu USD, tăng nhẹ so với tháng 12/2018 nhưng
giảm 65,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,3% tỷ trọng. Xuất khẩu khoai lang
đạt 3,4 triệu USD, tăng 22% so với tháng 12/2018 nhưng giảm 41,9% so với cùng
kỳ năm trước, chiếm 14,4% tỷ trọng xuất khẩu rau cả nước.
Bảng 4: Chủng loại rau củ xuất khẩu
trong tháng 1/2019
Chủng loại
|
T1/2019 (Nghìn USD)
|
T1/2019 s o với T12/2018 (%)
|
T1/2019 so với T1/2018 (%)
|
Tổng KN
|
24.267,0
|
-28,1
|
-24,0
|
Nấm hương
|
5.177,8
|
-60,2
|
87,3
|
Ớt
|
4.203,4
|
0,7
|
-65,8
|
Khoai lang
|
3.496,2
|
22,0
|
-41,9
|
Mộc nhĩ
|
2.171,8
|
-69,7
|
-22,4
|
Bắp non
|
1.211,9
|
35,8
|
45,5
|
Cà rốt
|
1.133,3
|
4737,8
|
685,0
|
Tỏi
|
1.129,9
|
-10,6
|
-4,1
|
Đậu
|
908,1
|
97,6
|
-51,6
|
Măng
|
435,2
|
-33,4
|
-4,9
|
Rau trộn
|
391,3
|
0
|
49,8
|
Sả
|
295,3
|
-38,6
|
48,6
|
Bắp cải
|
289,4
|
67,0
|
29,9
|
Khoai môn
|
255,8
|
-1,6
|
20,0
|
Bí đỏ
|
217,5
|
254,9
|
18,5
|
Dưa chuột
|
212,7
|
388,9
|
96,6
|
Hành củ
|
180,7
|
-56,4
|
-41,9
|
Cải thảo
|
155,5
|
67,4
|
106,2
|
Củ dền
|
153,3
|
12,7
|
-10,4
|
Khoai mỡ
|
138,2
|
-6,3
|
36,1
|
Khoai tây
|
107,3
|
-0,9
|
36,4
|
Khoai mì
|
102,9
|
4,5
|
-4,9
|
Hành tây
|
98,3
|
-13,5
|
41,0
|
Cà chua
|
86,7
|
-22,5
|
-50,6
|
Nguồn: Trung tâm TTCN&TM tổng hợp
từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
3.2. Tình hình nhập khẩu
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê,
tháng 2/2019, ước kim ngạch nhập khẩu rau quả đạt 100 triệu USD, giảm 41,2% so
với tháng 1/2019 nhưng tăng 12,3 % so với tháng 2/2018. Lũy kế 2 tháng đầu năm
2019, nhập khẩu rau quả ước đạt 274 triệu USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm
2018.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu
rau quả của Việt Nam trong tháng 1/2019 đạt 174 triệu USD, tăng 4,1% so với
tháng 12/2018 và tăng 9,7% so với tháng 1/2018.
Trong tháng 1/2019, Thái Lan là thị
trường cung cấp mặt hàng rau quả lớn nhất cho Việt Nam với kim ngạch đạt 61,3
triệu USD, tăng 31,9% so tháng 12/2018 nhưng giảm 16,3% so tháng 1/2018, chiếm
35% tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả cả nước. Trung Quốc xếp vị trí thứ hai,
với kim ngạch 41 triệu USD, tăng 3,1% so tháng 12/2018 và tăng 6% so tháng
1/2018, chiếm 23,6% tổng kim ngạch. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ, đạt 25,6 triệu
USD, giảm 21,7% so với tháng trước nhưng tăng 36,9% so tháng 1/2018, chiếm
14,7% tổng kim ngac̣h.
Bảng 5: Thị trường nhập khẩu rau quả
trong tháng 1/2019
Thị trường
|
T1/2019 (Nghìn USD)
|
T1/2019 so với T12/2018 (%)
|
T1/2019 so với T1/2018 (%)
|
Thái Lan
|
61.329,6
|
31,9
|
-16,3
|
Trung Quốc
|
41.074,3
|
3,1
|
6,0
|
Hoa Kỳ
|
25.607,4
|
-21,7
|
36,9
|
Australia
|
11.714,6
|
-40,5
|
98,5
|
Hàn Quốc
|
4.678,5
|
10,3
|
29,2
|
Nam Phi
|
3.219,3
|
538,2
|
12,3
|
New
Zealand
|
3.059,8
|
166,7
|
0,9
|
Myanmar
|
3.022,7
|
15,6
|
-28,8
|
Ấn Độ
|
1.866,4
|
-71,0
|
22,3
|
Israel
|
824,1
|
76,8
|
915,6
|
Malaysia
|
236,7
|
1,5
|
-21,6
|
Nguồn: Trung tâm TTCN&TM tổng hợp
từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
3.2.1. Tình hình nhập khẩu trái cây
Tháng 1/2019, kim ngạch nhập khẩu trái cây của Việt
Nam đạt 122,2 triệu USD, tăng 6,2% so với tháng 12/2018 và tăng 1,1% so với cùng
kỳ năm 2018, chiếm 66,8% tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả cả nước.
Các mặt
hàng trái cây nhập khẩu chính trong tháng bao gồm:
Nhãn là mặt hàng được nhập khẩu nhiều nhất trong tháng
1/2019, đạt 51,3 triệu USD, tăng 40,7% so với tháng trước đó nhưng giảm 13% so
với cùng kỳ năm 2018, chiếm 42% tổng kim ngạch nhập khẩu trái cây. Trong đó,
Thái Lan là thị trường cung cấp nhãn lớn nhất cho Việt Nam với 48,4 triệu USD,
tăng 148% so tháng 12/2018, chiếm 94,3%. Tiếp đến là Lào chiếm 5,7% tổng kim
ngạch nhập khẩu nhãn.
Xếp vị trí thứ hai là táo với 18,2 triệu USD,
tăng 91,6% so với tháng 12/2018 và tăng
34% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 15% tổng kim ngạch nhập khẩu trái cây. Táo
chủ yếu được nhập từ Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng 57%. Tiếp đến là Trung Quốc chiếm
12,4% tổng kim ngạch nhập khẩu táo.
Nhập khẩu nho đạt 9 triệu USD, giảm
19,3% so với tháng 12/2018 nhưng tăng 52,2% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 7,4%
tổng kim ngạch nhập khẩu trái cây. Việt Nam nhập khẩu nho nhiều nhất từ Nam
Phi chiếm 31,2%. Tiếp theo là Hoa Kỳ chiếm 27,3% tổng kim ngạch nhập khẩu lê
của Việt Nam.
Trong tháng
01/2019, Thái Lan là thị trường cung cấp trái cây lớn nhất cho Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu đạt 57 triệu
USD, tăng 37,9% so với tháng 12/2018 và giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2018,
chiếm 46,7% tổng kim ngạch nhập khẩu trái cây của cả nước.
Xếp sau Thái Lan là thị trường Hoa Kỳ
với 22,9 triệu USD, giảm 14,4% so tháng 12/2018 nhưng tăng 32,4% so với cùng kỳ
năm 2018, chiếm 18,7% tổng kim ngạch. Trung Quốc đứng thứ ba với kim ngạch đạt
7,8 triệu USD, tăng 59,4% so với tháng 12/2018 nhưng giảm tăng 20,3% so
với cùng kỳ năm 2018, chiếm 6,4% tổng
kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng này.
Bảng 6: Thị trường nhập khẩu trái cây trong tháng
1/2019
Thị trường
|
T1/2019 (Nghìn USD)
|
T1/2019 so với T12/2018 (%)
|
T1/2019 so với T1/2018 (%)
|
Thái Lan
|
57.061,4
|
37,9
|
-11,3
|
Hoa Kỳ
|
22.906,3
|
-14,4
|
32,4
|
Trung Quốc
|
7.857,3
|
59,4
|
-20,3
|
Australia
|
7.230,5
|
-62,7
|
44,0
|
Hàn Quốc
|
3.853,6
|
3,5
|
27,9
|
Lào
|
3.242,1
|
-22,4
|
-54,2
|
New
Zealand
|
2.990,5
|
178,6
|
-0,9
|
Nam Phi
|
2.940,6
|
930,8
|
22,0
|
Egypt
|
2.582,7
|
1228,1
|
56,5
|
Campuchia
|
2.294,9
|
30,7
|
-20,9
|
Pháp
|
2.270,5
|
-2,9
|
27,4
|
Canada
|
2.001,2
|
107,3
|
641,5
|
Nhật Bản
|
1.003,0
|
46,0
|
45,6
|
Peru
|
989,0
|
797,5
|
0
|
Chile
|
712,6
|
-15,4
|
0
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
440,9
|
288,7
|
0
|
Bỉ
|
341,8
|
119,8
|
226,1
|
Ba Lan
|
301,6
|
143,7
|
-2,2
|
Ấn Độ
|
272,7
|
127,8
|
2,3
|
Hồng Kông
(TQ)
|
224,6
|
-94,7
|
124,8
|
Israel
|
188,0
|
43,1
|
374,5
|
Singapore
|
170,1
|
370,4
|
-28,4
|
Hà Lan
|
145,9
|
-85,6
|
0
|
Indonesia
|
60,1
|
-74,1
|
370,2
|
Iran
|
39,1
|
-42,6
|
0
|
Đức
|
31,9
|
-54,6
|
-30,6
|
Nguồn: Trung tâm TTCN&TM tổng hợp
từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
Trong tháng 1/2019, Cha Lo (Quảng
Bình) là cửa khẩu nhập khẩu trái cây lớn nhất của Việt Nam với 56,8 triệu USD,
tăng 39,4% so với tháng trước nhưng giảm 10,9% so với tháng 1/2018, chiếm 46,5%
tổng kim ngạch nhập khẩu trái cây . Tiếp theo là Cảng Cát Lái (HCM), chiếm
19,4% tổng kim ngạch nhập khẩu trái cây, Cảng Đồng Nai chiếm 6,1% tổng kim
ngạch nhập khẩu trái cây.
Bảng 7: Cửa khẩu nhập khẩu trái cây
trong tháng 1/2019
Cửa khẩu
|
T1/2019 (Nghìn USD)
|
T1/2019 so với T12/2018 (%)
|
T1/2019 so với T1/2018 (%)
|
Cửa khẩu
Cha Lo (Quảng Bình)
|
56.853,8
|
39,4
|
-10,9
|
Cảng Cát
Lái (HCM)
|
23.695,9
|
-34,4
|
28,6
|
Cảng Đồng Nai
|
7.404,7
|
-9,2
|
0
|
Cảng Xanh
VIP
|
3.990,6
|
98,6
|
37,3
|
Cảng Tân
Vũ - HP
|
3.189,1
|
142,9
|
489,5
|
Cửa khẩu
Tân Thanh (Lạng Sơn)
|
2.055,2
|
-4,6
|
-6,5
|
Cảng Đình
Vũ - HP
|
1.739,9
|
16,9
|
88,3
|
Cửa khẩu Hoa
Lư (Bình Phước)
|
1,551,5
|
63,8
|
9,3
|
Nguồn: Trung tâm TTCN&TM tổng hợp
từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
3.2.2 Tình hình nhập khẩu rau củ
Trong tháng đầu năm 2019, kim ngạch
nhập khẩu rau củ của Việt Nam đạt 60,8 triệu USD, tăng 53,9% so với tháng
12/2018 và tăng 65,2% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 33,2% tổng kim ngạch nhập
khẩu rau quả cả nước.
Trong đó, đậu là mặt hàng được nhập
khẩu nhiều nhất với 29,1 triệu USD, tăng 526% so với tháng 12/2018 và tăng 273%
so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 47,9% tổng kim ngạch nhập khẩu rau.
Xếp vị trí thứ hai là mặt hàng nấm
với 14,5 triệu USD, tăng 8% so với tháng trước đó và tăng 117% so với cùng kỳ
năm 2018, chiếm 24% tỷ trọng.
Bảng 8: Chủng loại rau củ nhập khẩu trong tháng
1/2019
Chủng loại
|
T1/2019 (Nghìn USD)
|
T1/2019 so với T12/2018 (%)
|
T1/2019 so với T1/2018 (%)
|
TKN
|
60.897,7
|
53,9
|
65,2
|
Đậu
|
29.193,2
|
526,4
|
273,7
|
Nấm
|
14.593,4
|
8,0
|
117,1
|
Mộc nhĩ
|
5.566,8
|
-17,9
|
40,7
|
Tỏi
|
4.675,7
|
16,7
|
-22,6
|
Hành tây
|
1.520,7
|
-24,3
|
-73,3
|
Hành củ
|
1.230,1
|
12,5
|
-25,9
|
Bắp cải
|
736,0
|
108,8
|
274,2
|
Khoai tây
|
543,3
|
-79,9
|
-65,6
|
Đỗ hạt
|
508,2
|
-24,5
|
-14,6
|
Cải thảo
|
460,6
|
4,1
|
85,0
|
Súp lơ
|
383,6
|
27,6
|
164,2
|
Cà rốt
|
142,9
|
-91,9
|
-77,2
|
Măng
|
134,2
|
-50,6
|
23,0
|
Khoai môn
|
53,2
|
-57,7
|
-22,6
|
Khoai sọ
|
34,8
|
-24,3
|
-29,8
|
Nguồn: Trung tâm TTCN&TM tổng hợp
từ Tổng cục Hải quan Việt Nam
4. Dự báo
Sau dịp Tết Nguyên đán, thị trường
nhìn chung đã ổn định trở lại, giá các loại rau củ, trái cây năm nay cũng không
tăng cao như mọi năm do nguồn cung dồi dào. Giá nhiều mặt hàng rau quả dự báo
sẽ tương đối ổn định trong tháng tới.
Tuy nhiên, vụ Xuân năm nay tại các
tỉnh phía Bắc dự báo sẽ không thuận lợi, do thời tiết ấm, độ ẩm cao làm tăng
nguy cơ dịch bệnh; hơn nữa nắng nóng có khả năng xuất hiện sớm hơn tại các khu vực phía Tây Bắc Bộ và Trung Bộ,
nên sản xuất cây ăn trái và hoa màu có thể gặp nhiều khó khăn, năng suất giảm.
Một số loại trái cây có khả năng giảm sản lượng so với năm trước, đặc biệt là
vải và nhãn.
Theo Cục Trồng trọt, thời tiết ấm
trong tháng 12/2018 và tháng 1/2019 đã ảnh hưởng đến việc ra hoa ở cây vải. Đến
nay, các vườn vải vẫn đang ở trạng thái chưa biểu hiện rõ ra lộc, ra hoa. Riêng
đối với trà vải sớm, so với cùng kỳ năm trước việc ra hoa đã muộn hơn nửa tháng.
So với niên vụ 2017/18, niên vụ 2018/19, việc ra hoa, năng suất vải có diễn
biến bất thuận, dự báo vụ vải năm nay năng suất đạt thấp, sản lượng giảm so với
niên vụ trước.
5. Thông tin chính sách, đầu tư
- Nhiều dự án đầu tư nhà máy chế biến
rau quả khởi động trong những tháng đầu năm 2019
Trong ba năm trở lại đây, nắm bắt
được nhu cầu thị trường cộng với tận dụng lợi thế sản phẩm nông nghiệp đa dạng,
dồi dào, nhiều doanh nghiệp có xu hướng đầu tư vào lĩnh vực chế biến rau củ quả
tại. Có thể kể đến việc bắt tay hợp tác giữa Hoàng Anh Gia Lai và Thaco đầu tư
trồng và chế biến tại Việt Nam - Lào - Campuchia, Công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao (DOVECO) khởi công dự án nhà máy chế biến rau quả tại huyện
Mang Yang, Gia Lai.
Sang năm 2019, xu hướng này tiếp tục
là động lực thúc đẩy các nhà đầu tư. Đầu năm 2019, Công ty cổ phần Lavifood đưa
vào hoạt động Nhà máy chế biến rau củ quả Tanifood tại huyện Gò Dầu, tỉnh Tây
Ninh, với số vốn đầu tư xấp xỉ 1.800 tỉ đồng. Các dây chuyền sản xuất của nhà
máy sẽ đáp ứng các nhu cầu về chế biến rau quả từ trái cây tươi, đông lạnh,
nước ép, trái cây sấy khô, sấy dẻo, nước trái cây cô đặc. Mỗi năm nhà máy sẽ
mua và chế biến hàng trăm nghìn tấn rau quả các loại như chanh dây, chuối, bơ,
xoài, sầu riêng, mãng cầu, khoai lang, rau chân vịt, đậu tương rau, ngô ngọt,
bí Nhật và nhiều loại rau quả khác của Gia Lai và các tỉnh Tây Nguyên.
Trước đó, vào cuối năm 2018, Công ty
Vina T &T cũng khởi công xây dưṇg Nhà máy sản xuất dừa tươi Kim Thanh tại
huyện Châu Thành , tỉnh Bến Tre với công suất theo thiết kế đaṭ 25 triêụ
trái dừa tươi /năm. Dư ̣kiến dư ̣án hoàn thành và đi vào hoạt động trong
năm nay.
Hiện này, với 27 triệu tấn rau quả
sản xuất mỗi năm ở Việt Nam, mới chỉ có trên 1 triệu tấn được đưa vào chế biến.
Trong khi, rau củ quả là mặt hàng mang lại giá trị kinh tế lớn, vì chiếm diện
tích ít hơn một số loại cây trồng khác mà kim ngạch xuất khẩu lại lớn hơn. Tuy
nhiên, hiện Việt Nam chỉ có 156 nhà máy chế biến rau quả các loại, riêng tại
ĐBSCL chỉ có khoảng 5-6 cơ sở. Do đó, dư địa cho đầu tư vào các nhà máy chế
biến các sản phẩm này là rất lớn.
Hơn nữa, xu hướng tiêu dùng hàng nông
sản chế biến đang ngày càng mở rộng ở các đô thị trong và ngoài nước, đây cũng
là động lực phát triển của ngành này.
- Xoài chính thức được cấp phép xuất
khẩu sang thị trường Hoa Kỳ
Sau thanh long, nhãn, chôm chôm, vải
thiều và vú sữa, mới đây xoài là loại trái cây thứ 6 của Việt Nam xuất khẩu vào
thị trường Hoa Kỳ; đồng thời đưa Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu thứ 40
của trái xoài Việt Nam.
Như vậy, sau 10 năm đàm phán, xoài
của Việt Nam chính thức được cấp phép vào thị trường Hoa Kỳ. Đây là loại trái
cây thứ 6 của Việt Nam (sau thanh long, chôm chôm, nhãn, vải thiều và vú sữa)
được phép xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ.
Theo thống kê, Hoa Kỳ là thị trường
có sức tiêu thụ lớn với xoài nhưng sản xuất tại chỗ của Hoa Kỳ chỉ đạt 3.000
tấn/năm, bằng 1/100 số lượng phải nhập khẩu. Do vậy, hàng năm quốc gia này phải
nhập khoảng gần 400.000 tấn xoài tươi chủ yếu từ các quốc gia châu Mỹ như
Mexico, Peru, Ecuador, Brazil và Guatemala mới có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Xoài nội địa của Hoa Kỳ chủ yếu được trồng tại các bang Florida,
Hawaii và một lượng nhỏ tại California và Texas. Đây chính là dư địa để xoài
Việt có cơ hội gia tăng tiêu thụ bởi mỗi năm Việt Nam có thể xuất sang Mỹ
khoảng 3.000 tấn xoài tươi, tương đương khoảng gần 1% lượng xoài tươi nhập khẩu
của quốc gia này và ngang bằng với sản lượng xoài nội địa của Hoa Kỳ.
Xoài của Việt Nam có nhiều cơ hội
cạnh tranh tại thị trường Mỹ vì chủng loại đa dạng và hương vị đặc trưng. Ngoài
ra, phía Mỹ cho các chủng loại xoài của Việt Nam được vào nước này nên có thể xuất khẩu thêm các loại xoài xanh,
xoài tượng… để đa dạng các mục đích tiêu dùng như làm gỏi, salad… Đặc biệt, các
loại xoài này có thể vận chuyển bằng đường biển nên giá thành sẽ giảm hơn. Theo
đó, để xuất khẩu xoài tươi vào Mỹ, các địa phương và doanh nghiệp cần đáp ứng
một số yêu cầu như: Vườn trồng, cơ sở xử lý và đóng gói phải được Cục Bảo vệ
thực vật và Cục Kiểm dịch động thực vật Mỹ cấp mã số để quản lý và truy xuất
nguồn gốc. Mọi lô hàng trước khi xuất khẩu phải được xử lý tối thiểu 400Gy;
được Cục Bảo vệ thực vật và Cục Kiểm dịch động thực vật Mỹ kiểm dịch và cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch.
Xoài của Việt Nam được trồng từ Nam
ra Bắc, với những giống xoài nổi tiếng có hình dáng đẹp và hương vị đặc trưng
như xoài cát Hòa Lộc, xoài Keo, xoài Cát Chu, xoài Hòn, xoài bưởi, xoài Cát bồ,
xoài Canh nông, xoài Yên Châu...; trong đó giống xoài chủ lực xoài Cát Hòa Lộc
đã được cấp giấy đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và chứng chỉ quốc gia về chỉ
dẫn địa lý.
- Trung Quốc mở
rộng trồng dưa hấu, giảm dần nhập khẩu, đồng thời tăng cường kiểm soát
an toàn thực phẩm đối với dưa hấu nhập khẩu
Dưa hấu là một trong những mặt hàng
rau quả của Việt Nam được xuất khẩu khá nhiều sang Trung Quốc. Đây cũng là mặt hàng
mà nước này có nhu cầu nhập khẩu không nhỏ với trên 200 nghìn tấn mỗi năm.
Tuy nhiên, do sản xuất trong nước phát triển, Trung
Quốc đang có xu hướng giảm nhập khẩu dưa hấu.
Hiện, diện tích trồng dưa hấu tại
Trung Quốc vào khoảng 2 triệu ha, chiếm 10% tổng diện tích trồng cây ăn quả,
rau màu của nước này, với sản lượng bình quân khoảng 73 - 75 triệu tấn/năm.
Loại trái cây này được trồng tại 22 tỉnh, thành phố của Trung Quốc. Đáng
chú ý là sản xuất dưa hấu ở Trung Quốc đang chuyển mạnh từ các điểm sản xuất
nhỏ lẻ sang những vùng trồng lớn, có điều kiện tự nhiên phù hợp.
Về mùa vụ, thu hoạch dưa hấu tại
Trung Quốc cũng kéo dài từ cuối tháng 4 đến khoảng tháng 9 hàng năm, lệch không
nhiều so với mùa vụ thu hoạch dưa hấu của Việt Nam. Trong đó, Hải Nam là địa
phương vào vụ dưa sớm nhất; tiếp theo là Quảng Tây, Chiết Giang, Giang Tô, Sơn
Đông... Do đó, thị trường Trung Quốc có xu hướng tăng cường nhập khẩu dưa hấu
trong giai đoạn từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Về thói quen tiêu dùng, dưa hấu tươi
tại Trung Quốc thường được dùng làm thức ăn tráng miệng hoặc ép làm nước quả.
Trước đây, người Trung Quốc thường ưa dùng dưa hấu trong mùa hè để thanh nhiệt
giải độc. Tuy nhiên, do điều kiện sinh hoạt ngày càng được nâng cao, nhu cầu
của người Trung Quốc (nhất là người miền Bắc) ngày càng đa dạng và có xu hướng
thích sử dụng dưa hấu vào dịp Tết Nguyên đán (dưa hấu có màu đỏ, màu của sự may
mắn theo quan niệm của người Trung Quốc).
Về tình hình nhập khẩu, theo số liệu
thống kê của Hải quan Trung Quốc, lượng dưa hấu nhập khẩu của Trung Quốc từ năm
2014 đến đầu năm 2018 bình quân đạt khoảng trên 200 ngàn tấn/năm với kim ngạch
đạt khoảng 30 triệu USD/năm. Nước này đang có xu hướng giảm nhập khẩu dưa hấu.
Năm 2017, Trung Quốc nhập khẩu 188,32 ngàn tấn dưa hấu, đạt 31,86 triệu USD,
giảm 7,78% về lượng và 2,81% về kim ngạch so với 2016. Hiện nay, ngoài Việt
Nam, Trung Quốc còn nhập khẩu dưa hấu từ 2 nước ASEAN khác là Malaysia và
Myanmar.
Trung Quốc cũng là thị trường tiêu
thụ dư hấu hàng đầu của Việt Nam trong nhiều năm qua, chiếm tỷ trọng hơn 90%.
Trong tháng đầu năm 2019, nhập khẩu dưa hấu của Trung Quốc từ Việt Nam chỉ đạt
13 triệu USD, giảm 16,2% so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn chiếm 99% tổng
xuất khẩu dưa hấu của nước ta. Tân Thanh (Lạng Sơn) là cửa khẩu xuất khẩu dưa
hấu lớn nhất của Việt Nam sang Trung Quốc với 12,4 triệu USD, giảm 17,7% so với
tháng tháng 1/2018, chiếm 95,8% tỷ trọng xuất khẩu dưa hấu. Tiếp theo là cửa
khẩu Lào Cai (Lào Cai) chiếm 3,6% tỷ trọng.
Về tiêu chuẩn chất lượng, theo thông
lệ quốc tế và tương tự như các thị trường nhập khẩu khác, Trung Quốc cũng có
những quy định chi tiết về tiêu chuẩn chất lượng, kiểm nghiệm kiểm dịch đối
vớihàng hóa nhập khẩu nói chung, nông sản và trái cây nói riêng, trong đó có
dưa hấu. Các lô hàng nông sản, trái cây khi nhập khẩu vào Trung Quốc cần có
chứng thư kiểm nghiệm, kiểm dịch do cơ quan quản lý nước xuất khẩu cấp theo mẫu
và theo thỏa thuận với phía Trung Quốc.
Ngoài ra, nhằm đảm bảo vệ sinh, an
toàn dịch bệnh, Hải quan Quảng Tây (địa phương Trung Quốc giáp các tỉnh Quảng
Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và Hà Giang) gần đây đã chính thức yêu cầu các doanh
nghiệp nhập khẩu trái cây trên địa bàn thay đổi vật liệu đệm, lót dưa hấu trong
quá trình vận chuyển bằng các chất liệu không gây hại, không có sinh vật truyền
nhiễm (như xốp lưới), bắt đầu từ tháng 5/2019. Đây là điều mà các doanh nghiệp
xuất khẩu dưa hấu Việt Nam cần lưu ý vì dưa hấu xuất khẩu sang Trung Quốc hiện
chủ yếu sử dụng rơm làm đệm, lót.
- Nhãn xuồng cơm vàng và mãng cầu ta được cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học -
Công nghệ) vừa cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nhãn
xuồng cơm vàng và mãng cầu ta Cát Lở của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Trái nhãn xuồng cơm vàng BR-VT có màu
vàng, nhẵn, mùi thơm nhẹ, vị ngọt thanh, không chua và không chát, tỷ lệ phần
ăn được chiếm 60-70%, độ đường chiếm 14,85-16,21%, hàm lượng chất khô chiếm
17,50-18,90%. Đặc biệt, hàm lượng Vitamin C (523,4-559,8mg/kg) của nhãn xuồng
cơm vàng BR-VT cao hơn hẳn nhãn xuồng cơm vàng được trồng ở một số tỉnh khác.
Mãng cầu ta xuất phát từ vùng Cát Lở
(TP. Vũng Tàu) từ năm 1954. Hiện nay, mãng cầu ta được xem là một trong những
loại cây ăn trái chủ lực của tỉnh BR-VT và ngày càng được nhiều người biết đến
sau khi đạt giải nhất trong Hội thi trái ngon, giống tốt miền Đông Nam Bộ năm
2008. Khu vực địa lý được bảo hộ chỉ dẫn địa lý của mãng cầu ta Cát Lở BR-VT
gồm phường 11, phường 12 (TP. Vũng Tàu); xã Châu Pha (TX. Phú Mỹ), xã Phước
Long Thọ (huyện Đất Đỏ); xã Bình Châu (huyện Xuyên Mộc).
Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại
|
|