- Đầu năm 2019, sản
lượng sữa thế giới tiếp tục tăng trưởng tích cực.
- Tháng đầu năm 2019,
nhập khẩu sữa của Trung Quốc duy trì đà tăng trưởng với mức tăng 17,3% về lượng
so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, nhập khẩu kem, sữa bột nguyên kem, sữa bột
công thức, sữa bột gầy tăng mạnh nhất. Khối lượng nhập khẩu các mặt hàng từ thị
trường Mỹ tiếp tục sụt giảm do chịu ảnh hưởng tiêu cực từ căng thẳng thương mại
giữa Mỹ và Trung Quốc.
- Trong tháng
2/2019, giá sữa thế giới tiếp tục tăng. Chỉ số giá GDT (Global Dairy Trade)
tăng 0,9% so với cuối tháng 1/2019, với giá bán trung bình tăng lên mức 3.271
USD/tấn. Trong đó, sữa bột gầy (SWP) tăng mạnh nhất 2,8%, pho mát cheddar tăng
2,9%, sữa tách kem (AMF) tăng 0,7%, bơ tăng 1,2%, sữa bột nguyên kem (WMP) cũng
tăng 0,3%.
Giá sữa thế giới tăng
là do các yếu tố như nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc tăng và việc thắt chặt xuất
khẩu theo mùa từ châu Úc.
- Sau khi kim ngạch
nhập khẩu sụt giảm trong tháng đầu năm 2019, thì sang tháng 2/2019 đã tăng trở
lại, nâng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa 2 tháng đầu năm 2019 tăng 21%
so với cùng kỳ năm trước.
- Tháng đầu năm 2019,
xuất khẩu sữa của Việt Nam tăng mạnh 64% so với cùng kỳ năm 2018 đạt 11,3 triệu
USD.
Dự báo năm 2019, hoạt
động xuất khẩu sữa sẽ khả quan khi các doanh nghiệp trong nước tăng cường đẩy mạnh
xuất khẩu ra nước ngoài.
I. THỊ TRƯỜNG SỮA THẾ GIỚI
1. Tình hình sản xuất
Bước
sang năm 2019, sản lượng sữa thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng tích cực khi thời
tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất sữa.
Sản lượng sữa tại các nước và khu vực sản
xuất chính
Tại New Zealand, sản lượng sữa trong tháng đầu
năm 2019 đạt 2,47 triệu tấn, giảm 9,5% so với tháng cuối năm 2018 nhưng lại
tăng 7,7% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy
nhiên, với tình hình thời tiết mùa hè ôn hòa, sản lượng sữa của nước này trong
những tháng tới sẽ có nhiều cải thiện tích cực hơn.
Tại Australia, sản lượng sữa
trong cả năm 2018 đạt 9,29 triệu tấn, giảm 2,0% so với năm 2017 do ảnh hưởng
của hạn hán.
Tại Mỹ, sản lượng sữa trong
tháng cuối năm 2018 đạt 8,2 triệu tấn, tăng 4,2% so với tháng trước đó. Tính
chung cả năm 2018, sản lượng sữa của Mỹ đạt 98,64 triệu tấn, tăng 0,9% so với
năm 2017.
Tại châu Âu, sản lượng sữa
trong năm 2018 đạt 157,39 triệu tấn, tăng 0,8% so với năm 2017. Trong đó, tính
riêng tháng 12, sản xuất sữa của châu Âu đạt mức tăng kỷ lục 23,2% so với cùng
kỳ năm 2017.
Sản lượng tại Đức đạt mức cao
nhất là 32,48 triệu tấn, tăng 1,7% so với năm 2017. Tiếp đến là Pháp đạt 24,58
triệu tấn, giảm 0,2% so với năm 2017.
Riêng sản lượng sữa tại Đan
Mạch đạt mức tăng cao nhất 2,5% so với năm 2017, đạt 5,6 triệu tấn.
Trong năm 2019, Hiệp định
thương mại tự do giữa châu Âu với Singapore và châu Âu- Việt Nam được ký kết sẽ
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của khu vực sang các nước này.
Bảng 1:
Sản lượng sữa tại một số nước, khu vực
Nước
|
Tháng 1/2019
(nghìn tấn)
|
So với T1/2018 (%)
|
So với T1/2017(%)
|
So với T1/2016(%)
|
New Zealand
|
2.471
|
+7,7
|
+2,4
|
+1,8
|
Ukraina
|
561
|
-1,9
|
-2,8
|
-3,0
|
Urugoay
|
151
|
-6,2
|
-4,0
|
-1,6
|
Nhật Bản
|
616
|
-0,9
|
+0,2
|
-1,8
|
Bảng 2:
Sản lượng sữa tại một số nước, khu vực năm 2018
Nước
|
Sản lượng năm 2018
(nghìn tấn)
|
So với năm 2017 (%)
|
So với năm 2016 (%)
|
So với năm 2015 (%)
|
Argentina
|
10.088
|
+4,3
|
+2,3
|
-12,7
|
Australia
|
9.294
|
-2,0
|
-2,1
|
-8,4
|
Belarus
|
6.769
|
+0,4
|
+2,8
|
+4,1
|
Chile
|
2.242
|
+9,2
|
+9,2
|
+7,2
|
New Zealand
|
21.947
|
+2,3
|
+3,7
|
+1,9
|
Ukraina
|
10.097
|
-1,8
|
-2,8
|
-5,5
|
EU-28
|
157.395
|
+0,9
|
+2,8
|
+3,3
|
Hoa Kỳ
|
98.646
|
+0,9
|
+2,4
|
+4,3
|
Uruguay
|
2.063
|
+4,0
|
+12,7
|
+1,4
|
Nguồn: news.clal.it
2. Diễn biến giá
2.1. Chỉ số giá sữa
thế giới
Trong tháng 2/2019, chỉ số giá sữa FAO đạt 192,4
điểm, tăng 10,3 điểm (5,6%) so với tháng đầu năm và gần bằng với giá trị tháng
2 năm ngoái. Trong đó, giá các mặt hàng tăng như sữa bột gầy, tiếp theo là sữa
bột nguyên kem, phô mai và bơ. Nhu cầu nhập khẩu mạnh mẽ, đặc biệt là nguồn
cung từ châu Úc đã đẩy giá sữa bột gầy, sữa bột nguyên kem và phô mai tăng cao.
Đối với bơ, sản lượng giảm theo mùa được dự đoán ở châu Úc trong những tháng
tới sẽ tiếp tục hỗ trợ cho giá mặt hàng này.
Biểu
đồ 1: Chỉ số giá sữa thế giới theo tháng
Nguồn:
FAO
2.2. Diến biến giá
sữa thế giới
Trong
tháng 2/2019, giá sữa thế giới tiếp tục tăng. Chỉ số giá GDT (Global Dairy
Trade) tăng 0,9% so với cuối tháng 1/2019, với giá bán trung bình tăng lên mức
3.271 USD/tấn. Trong đó, sữa bột gầy (SWP) tăng mạnh nhất 2,8%, pho mát cheddar
tăng 2,9%, sữa tách kem (AMF) tăng 0,7%, bơ tăng 1,2%, sữa bột nguyên kem (WMP)
cũng tăng 0,3%.
Giá sữa
tăng xuất phát từ các yếu tố như nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc tăng và việc
thắt chặt xuất khẩu theo mùa từ châu Úc.
Tại
Trung Quốc, trong năm 2018, nhập khẩu sữa của nước này tiếp tục tăng 7,7% so
với năm 2017 do nhu cầu tiêu dùng gia tăng.Trong đó, tháng cuối năm 2018 đã
đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng của cả năm khi đạt mức tăng 15,5% về lượng
và tăng 11,1% về trị giá.
Giá một
số loại nguyên liệu sữa tại các thị trường chính cụ thể như sau:
+ Tại
thị trường Tây Âu: So với cuối tháng 1/2019, giá sữa bột gầy (1,25% bơ) tăng
75-225 USD/tấn (tương đương 10,2%) lên mức 2.100 – 2.425 USD/tấn. Giá sữa bột
nguyên kem 26% tăng 125 USD/tấn (tương đương 4,1%) lên mức 3.225 - 3.075
USD/tấn. Giá sản phẩm bơ (82% chất béo) tăng 100 USD/tấn (tương đương 1,9%) lên
mức 4.875 - 5.375 USD/tấn.
+ Tại
châu Úc, giá các chủng loại sữa đều tăng mạnh. Giá sữa bột nguyên kem 26% bơ
tăng 275 USD/tấn (tương đương 10,1%) lên mức 3.000 – 3.075 USD/tấn (FOB). Giá
sữa bột gầy (1,25% bơ) tăng 175 USD/tấn (tương đương 7,5%), lên mức 2.325-2.650
USD/tấn (FOB). Giá sản phẩm bơ (82% chất béo) tăng 300 USD/tấn (tương đương
7,3%), lên 4.425 – 4.525 USD/tấn.
+ Tại
Nam Mỹ, giá sữa bột nguyên kem 26% tăng 50 USD/tấn, lên mức 2.650- 3.150
USD/tấn trong khi giá sữa bột gầy lại giảm 300 USD/tấn (tương đương 11,6%),
xuống mức 2.275 - 2.575 USD/tấn.
Bảng 3: Giá sữa thế giới tại một số thị trường
chính trên thế giới
Sản phẩm
|
Ngày 20/2/2019
|
Ngày 20/1/2019
|
So sánh
(USD/tấn)
|
- Tại Tây Âu
|
|
|
|
Sữa nguyên kem
|
3.225-3.375 |
3.100-3.250 |
(+125)
|
Sữa bột gầy
|
2.100-2.425 |
2.025-2.200 |
(+75)-(+225)
|
Bơ
|
4.875-5.375 |
4.875-5.275 |
(+100)
|
- Tại châu Úc
|
|
|
|
Sữa nguyên kem
|
3.000-3.075 |
2.725-2.800 |
(+275)
|
Sữa bột gầy
|
2.500-2.700 |
2.325-2.650 |
(+175)
|
Bơ
|
4.425-4.525 |
4.125-4.300 |
(+300)
|
- Tại Nam Mỹ
|
|
|
|
Sữa nguyên kem
|
2.650-3.150 |
2.600-3.100 |
(+50)
|
Sữa bột gầy
|
2.275-2.575 |
2.575-2.875 |
(-300)
|
Nguồn:
VITIC tổng hợp
3. Thị trường xuất nhập khẩu
sữa thế giới
3.1.
Tình hình xuất khẩu sữa
Trong năm 2018, xuất khẩu các
sản phẩm sữa của các nước sản xuất chính phục hồi trở lại khi nhu cầu có nhiều
cải thiện.
Trong đó, xuất khẩu sữa của
New Zealand tăng 1,3% so với với năm 2017.
Xuất khẩu sữa của Australia
cũng đạt mức tăng 5,4% về khối lượng trong năm 2018. Trong đó, khối lượng xuất
khẩu mặt hàng sữa công thức cho trẻ nhỏ tăng mạnh nhất 57,6%.
Xuất khẩu sữa của khu vực
châu Âu năm 2018 tăng 0,9% về khối lượng so với năm 2017.
3.1.1 Xuất khẩu sữa của New
Zealand
Trong năm 2018, xuất khẩu sữa của New Zealand
tăng 1,3% so với năm 2017 đạt 3,19 triệu tấn.
Trong đó, xuất khẩu các mặt hàng tăng trưởng
khá như sữa đóng gói tăng 16,1%, bơ tăng 5,7%, sữa bột nguyên kem tăng 2,7% và
sữa công thức tăng mạnh nhất 29,9%.
Ngược lại xuất khẩu một số mặt hàng giảm như
kem giảm 2,3%, sữa chua giảm 18,7%, pho mát giảm 5,7%, sữa bột gầy giảm 9,6%.
3.1.2. Xuất khẩu sữa của Australia
Trong năm 2018, xuất khẩu sữa
của Australia tiếp tục tăng trưởng khả quan, tăng 5,4% so với năm 2017 đạt 749,3
nghìn tấn. Trong đó, các sản phẩm tăng
trưởng cao về khối như sữa công thức cho trẻ nhỏ tăng 57,6%, bột whey tăng
19,2%, sữa đóng gói tăng 6,7%, bơ tăng 1,6
3.1.3. Xuất khẩu sữa của EU
Trong năm 2018, xuất khẩu sữa
của khu vực châu Âu tăng 0,9% về khối lượng so với năm 2017.
Trong đó, xuất khẩu mặt hàng
sữa chua tăng mạnh nhất 18,8%, tiếp đến là sữa công thức tăng 8,6%, sữa bột gầy
tăng 7,0%, bột whey tăng 6,8%.
Ngược lại, xuất khẩu một số
mặt hàng lại sụt giảm về khối lượng như sữa đặc giảm 15,1%, sữa đóng gói giảm
3,3%, bơ giảm 2,35.
3.2.
Tình hình nhập khẩu sữa
Tháng
đầu năm 2019, nhập khẩu sữa của Trung Quốc duy trì đà tăng trưởng tích cực từ
những tháng cuối năm 2018 với mức tăng 17,3% về lượng so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, nhập khẩu kem, sữa bột nguyên kem, sữa bột công thức, sữa bột gầy
tăng mạnh nhất. Khối lượng nhập khẩu các mặt hàng từ thị trường Mỹ tiếp tục sụt
giảm do chịu ảnh hưởng tiêu cực từ căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.
Nhập khẩu
sữa của Nhật Bản tăng 2,1% trong năm 2018.
3.2.1. Tình hình nhập khẩu
sữa của Trung Quốc
Trong tháng đầu năm 2019, nhập khẩu sữa Trung
Quốc tăng 17,3% về lượng so với cùng kỳ năm 2018.
Trong
đó, mặt hàng sữa bột nguyên kem tăng khá mạnh 31,4%. Thị trường New Zealand là
thị trường cung ứng chủ yếu, chiếm 98% thị phần và tăng 30,8%.
Nhập
khẩu sữa bột gầy tăng 25,4% và thị trường châu Úc chiếm thị phần 80%. Tuy
nhiên, thị trường châu Âu lại đạt mức tăng trưởng lớn nhất trong tháng 1/2019
là 111,2%.
Nhập
khẩu sữa bột công thức tăng 40,6%. Trong đó, EU là nhà cung cấp sữa bột công
thức lớn nhất và đạt mức tăng 34,7% trong tháng 1/2019. Tiếp đó, thị trường
Nhật Bản tăng 40,6%.
Nhập
khẩu kem tăng khá mạnh 121,5%.
Ngược
lại, nhập khẩu một số mặt hàng lại giảm về lượng như bơ giảm 14,7%, sữa đặc
giảm 22,6%, pho mai giảm 1,5%.
3.2.2.
Tình hình nhập khẩu sữa của Nhật Bản
Trong
năm 2018, sản phẩm sữa nhập khẩu của Nhật Bản đạt 508,3 nghìn tấn, tăng 2,1% so
với năm 2017.
Trong
đó lượng bơ nhập khẩu của Nhật Bản tăng cao, đạt 16 nghìn tấn, tăng 91,6% so
với năm 2017. Tiếp đến là mặt hàng phomai tăng 4,7%.
Ngược
lại, nhập khẩu mặt hàng sữa bột gầy giảm 11%, bột whey giảm 2,7%.
3.2.3. Tình hình nhập khẩu
sữa của Brazil
Trong
năm 2018, nhập khẩu sữa và các sản phẩm sữa của Brazil giảm 7,1% so với năm
2017 đạt 147,6 nghìn tấn.
Trong đó, nhập khẩu mặt hàng pho mai giảm 7,6%,
sữa bột gầy giảm 5,2%, sữa bột nguyên kem giảm 7,1%, bột whey giảm 29,5%.
II. THỊ TRƯỜNG SỮA TRONG NƯỚC
1. Tình hình sản xuất
Trong tháng 2/2019, sản lượng sữa tươi của cả
nước ước đạt 110 triệu lít, giảm 6,1% so với tháng đầu năm 2019 nhưng vẫn tăng
6,2% so với cùng kỳ năm 2018. Tính chung hai tháng đầu năm, sản lượng sữa tươi
ước đạt 227,2 triệu lít, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Sản lượng sữa bột ước tính đạt 9,3 nghìn tấn,
giảm 8,8% so với tháng đầu năm 2019 nhưng vẫn tăng 3,9% so với cùng kỳ năm
2018. Tính chung hai tháng đầu năm 2019, sản lượng sữa bột ước đạt 19,5 nghìn
tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong
tháng 2/2019, chỉ số sản xuất ngành chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa giảm
7,8% so với tháng đầu năm 2019 nhưng tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2018. Tính
chung 2 tháng đầu năm 2019, chỉ số sản xuất của ngành tăng 12,7% so với cùng kỳ
năm 2018.
Biểu đồ 2: Chỉ số sản xuất
ngành chế biến sữa và sản phẩm sữa
Đvt: %
(Các tháng năm 2019 so với
tháng bình quân năm gốc 2015)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.
Diễn biến giá
Trong tháng 2/2019, sản xuất sữa trong nước vẫn
được đảm bảo, nguồn cung dồi dào nên giá sữa bán lẻ trong nước khá ổn định.
Bảng 4: Giá bán lẻ một số sản phẩm sữa tháng 2/2019
Chủng loại
|
Giá (đ/hộp)
|
So với T1/2019
|
Enfamil A+1 Brain Plus 900g
|
520.000
|
ổn định
|
Enfa Grow 3 Brain Plus 900g
|
515.000
|
ổn định
|
Frisolac Gold 1 900g
|
490.000
|
ổn định
|
Frisolac Gold 2 loại 900g
|
475.000
|
ổn định
|
Dielac Alpha Gold Step 4
|
225.000
|
ổn định
|
Dielac Grow
1+ loại 900g
|
225.000
|
ổn định
|
Dielac Grow
2+ loại 900g
|
220.000
|
ổn định
|
Dielac Optimum Gold 3
|
335.000
|
ổn định
|
Nan Nga số 2 900g
|
410.000
|
ổn định
|
Sữa bột
Dutch Lady khám khá 900g
|
206.000
|
ổn định
|
Sữa bột Dutch Lady sáng tạo 900g
|
188.000
|
ổn định
|
Similac IQ số
1 900g
|
520.000
|
ổn định
|
Abbott Grow 3 900g
|
259.000
|
ổn định
|
Abbott Grow 4 900g
|
295.000
|
ổn định
|
Nutifood Nuti PediaPlus 900g
|
280.000
|
ổn định
|
Nutifood Nuti IQ step
3 900g
|
160.000
|
ổn định
|
Nutifood Nuti IQ step
4 900g
|
160.000
|
ổn định
|
Nutifood Nuti IQ gold
step 3 900g
|
190.000
|
ổn định
|
NutifoodGrow Plus 900g (hộp xanh)
|
188.000
|
ổn định
|
Nutifood NuVita Grow 900g
|
190.000
|
ổn định
|
Nguồn: VITIC tổng hợp
Dự báo: Mặc dù giá nguyên liệu thế
giới có xu hướng tăng nhưng nhờ các yếu tố như nguồn cung dồi dào, sản xuất
được đảm bảo và giảm thuế nhập khẩu từ các thị trường mà Việt Nam ký CPTPP nên
dự báo giá sữa trong nước những tháng đầu năm 2019 sẽ ổn định.
Cùng với đó, nhằm tăng sức cạnh tranh và tự chủ
nguồn nguyên liệu, nhiều doanh nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam đã tiến hành mở
rộng các trang trại bò sữa. Nhờ đó, các doanh nghiệp trong ngành có thể kiểm
soát tốt chất lượng nguyên liệu sữa đầu vào, giảm ảnh hưởng từ sự biến động giá
nguyên liệu trên thế giới, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe của thị trường.
3.
Tình hình nhập khẩu
3.1. Kim ngạch nhập khẩu
Theo số liệu ước tính từ Cục XNK (Bộ Công
Thương), kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm từ sữa của Việt Nam trong tháng
2/2019 đạt 90 triệu USD, tăng 37,8% so với tháng 1/2019 và tăng 64,8% so với
tháng 2/2018, nâng kim ngạch 2 tháng đầu năm 2019 lên 155 triệu USD, tăng 21%
so với cùng kỳ năm trước.
Trước đó, trong tháng 1/2019, kim ngạch nhập
khẩu sữa và sản phẩm sữa đạt 65,3 triệu USD, giảm 18,1% so với tháng cuối năm
2018 và giảm 20,5% so với cùng kỳ năm 2018.
3.2. Thị trường nhập
khẩu
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sữa và sản phẩm từ
các nước Đông Nam Á, chiếm gần 26% tỷ trọng, tuy nhiên trong tháng đầu năm
2019, nhập khẩu sữa và sản phẩm từ thị trường này giảm 16,55% so với cùng kỳ,
với kim ngạch chỉ có 16,8 triệu USD.
New Zealand là thị trường có kim ngạch nhập
khẩu đạt mức cao 15,19 triệu USD, nhưng so với tháng cuối năm 2018 tốc độ nhập
từ đây lại giảm khá mạnh 36,08% và giảm 32,8`% so với tháng 1/2018.
Đối với thị trường EU kim ngạch đạt 14,48 triệu
USD, nhưng so với tháng 12/2018 giảm 10,7%, tuy nhiên tăng 4,57% so với tháng
1/2018.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn
nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường khác nữa như Singapore, Thái Lan,
Austrlaia, Đức, Mỹ, Pháp…
Nhìn chung, tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập
khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều tăng trưởng số này chiếm 56,25% .
Đáng chú ý, thời gian này Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các
thị trường như Tây Ban Nha, Austrlaia, Hàn Quốc, theo đó Tây Ban Nha tăng vượt
trội 206,16% tuy chỉ đạt 1,9 triệu USD; kế đến là Australia tăng 126,4% đạt 4,3
triệu USD và Hàn Quốc tăng 235,4% đạt 1,5 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tăng nhập khẩu sữa và sản phẩm từ Nhật Bản và Bỉ với
mức tăng tương ứng 76,81% và 79,07%.
Bảng 5: Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam
Thị trường
|
T1/2019 (nghìn USD)
|
So với T12/2018 (%)
|
So với T1/2018 (%)
|
New Zealand
|
15.198
|
-36,08
|
-32,81
|
Singapore
|
8.538
|
1,37
|
-1,74
|
Thái Lan
|
4.882
|
26,48
|
-32,49
|
Australia
|
4.381
|
-18,90
|
126,41
|
Đức
|
4.159
|
-7,97
|
12,68
|
Hoa Kỳ
|
3.965
|
-58,46
|
-66,08
|
Pháp
|
3.390
|
13,15
|
12,18
|
Malaixia
|
2.911
|
11,28
|
-23,41
|
Hà Lan
|
2.573
|
-30,12
|
-2,43
|
Nhật Bản
|
2.536
|
29,65
|
76,85
|
Tây Ban Nha
|
1.938
|
113,67
|
206,16
|
Hàn Quốc
|
1.563
|
119,52
|
235,41
|
Ai Len
|
1.249
|
-29,47
|
-56,59
|
Ba Lan
|
870
|
-9,00
|
29,27
|
Philippines
|
519
|
142,52
|
10,43
|
Bỉ
|
308
|
-82,89
|
79,07
|
Nguồn: VITIC tổng
hợp theo Tổng
cục Hải quan
Biểu đồ 3: Cơ cấu thị trường nhập khẩu sữa của Việt Nam tháng 1/2019
Nguồn: VITIC tổng hợp theo Tổng cục Hải quan
3.3. Cơ cấu chủng loại nhập
khẩu
Trong tháng đầu năm 2019, sữa bột trẻ em là mặt
hàng nhập khẩu đạt kim ngạch cao nhất 26,56 triệu USD, tăng 12,58% so với cùng
kỳ năm 2018
Tiếp đến là mặt hàng sữa bột gầy đạt 12,94
triệu USD, tăng 12,74%. Một số mặt hàng đạt mức tăng trưởng cao như sữa tươi
tiệt trùng tăng 42,7%, bột váng sữa tăng 19,18%, kem đặc có đường tăng 12,12%.
Ngược lại, nhập khẩu một số mặt hàng sụt giảm
như sữa bột nguyên kem giảm 48,56%, pho mai giảm 26,29%, chất béo khan của bơ
giảm 53,6%, bơ lạt giảm 65,61%.
Bảng 6: Kim ngạch nhập khẩu một số chủng loại sữa và sản phẩm sữa
tháng 1/2019
Chủng loại
|
Tháng 1/2019 (USD)
|
So với T1/2018 (%)
|
thực phẩm bổ dung dinh dưỡng: sữa bột
|
26.564.416
|
12,58
|
Sữa bột gầy
|
12.943.052
|
12,74
|
Sữa bột nguyên kem
|
7.057.972
|
-48,56
|
bột váng sữa
|
4.244.181
|
19,18
|
phô mai
|
3.408.961
|
-26,29
|
Chất béo khan của bơ
|
2.788.332
|
-53,60
|
Kem đặc có đường
|
1.878.963
|
12,12
|
Sữa tươi tiệt trùng
|
1.507.334
|
42,70
|
Bơ lạt
|
969.298
|
-65,61
|
Sữa chua
|
846.869
|
-
|
Kem sữa Pháp
|
806.716
|
-56,28
|
thực phẩm bổ sung dinh dưỡng: không chứa sữa, dạng bột
|
565.355
|
-
|
Sữa chua uống lên men Betagen
|
482.607
|
21,80
|
Sữa bột nguyên liệu
|
388.179
|
139,03
|
Nguyên liệu trà sữa: Bột kem
|
176.038
|
-
|
Nguyên liệu thực phẩm
|
113.479
|
-82,83
|
Hương vị sữa
|
97.026
|
-
|
Sữa hữu cơ nguyên kem
|
19.731
|
-89,76
|
Creamer đặc có đường nhãn hiệu 5 Stars
|
2.374
|
-94,78
|
Nguồn: VITIC tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
4. Tình hình xuất khẩu
- Kim
ngạch xuất khẩu
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng
đầu năm 2019, xuất khẩu sữa của Việt Nam tăng mạnh 64% so với cùng kỳ năm 2018
đạt 11,3 triệu USD.
- Thị
trường xuất khẩu
Trong đó, các thị trường xuất khẩu chính là
Irac đạt 4,1 triệu USD, chiếm 36% thị phần tổng kim ngạch xuất khẩu, tiếp đến
là thị trường Hồng Kong đạt 1,6 triệu USD, chiếm 14,1% thị phần, thị trường
Trung Quốc chiếm 9,66% thị phần đạt 1,1 triệu USD.
Bảng 7:
Thị trường xuất khẩu sữa của Việt Nam
Thị trường
|
Tháng 1/2019 (USD)
|
So với T1/2018 (%)
|
Irắc
|
4.070.700
|
-16,02
|
Hồng Kông
|
1.591.771
|
-
|
Trung Quốc
|
1.103.603
|
185,20
|
Afgakistan
|
907.210
|
606,70
|
Philipine
|
802.134
|
136,98
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
726.400
|
-
|
Campuchia
|
692.440
|
24,67
|
Singapore
|
326.242
|
12,11
|
Đài Loan
|
203.915
|
-
|
Thái Lan
|
189.429
|
460,86
|
UAE
|
171.778
|
-
|
Lào
|
148.030
|
-21,04
|
Myanma
|
106.470
|
-
|
Nhật Bản
|
53.667
|
-
|
Madagatxca
|
42.930
|
-
|
Angôla
|
42.400
|
-
|
Malaysia
|
36.448
|
179,30
|
Mỹ
|
33.778
|
-
|
New Zealand
|
27.738
|
-
|
Canada
|
24.990
|
-0,04
|
Nguồn: VITIC tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
- Dự báo:
Trong năm 2019, hoạt động xuất khẩu sữa sẽ tăng trưởng mạnh mẽ khi các doanh
nghiệp trong nước tăng cường thúc đẩy xuất khẩu ra nước ngoài. Theo đó, công ty
sữa Việt Nam (Vinamilk) sẽ tập trung xuất khẩu sang các thị trường như Philippines,
Campuchia, Myanmar, Indonesia và Trung Quốc.
Cụ thể, Vinamilk sẽ mở nhà máy sữa đầu
tiên tại Myanmar vào năm 2019, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các
sản phẩm sữa. Tiêu dùng sữa của hơn 55 triệu người dân Myanmar đang ở mức thấp
so với các thị trường khác trong khu vực. Tiêu dùng sữa hàng năm của người
Myanmar chỉ ở mức 10 lít, so với mức 45 lít của người Singapore và 60 lít của
người Malaysia.
Ngoài ra, Vinamilk cũng đang chuẩn bị thâm nhập
vào thị trường Trung Quốc trong năm 2019. Nghị định thư cho phép các sản phẩm
sữa Việt Nam chính thức xuất khẩu sang Trung Quốc. Đây được coi là yếu tố thuận
lợi giúp cho Vinamilk đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm sữa sang thị trường Trung
Quốc.