Thứ 6 - 26/02/2016
Hỏi đáp về thủ tục Hồ sơ thông báo chương trình Khuyến mãi LH: 02513. 822232 hoặc 02518. 824824 bấm số nội bộ 132 (Mr.Đức) hoặc Yến: 02513. 822216
Nhiệt liệt chào mừng Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam **** Tháng Công nhân 2023 "Đoàn kết, sáng tạo, vượt khó, phát triển" **** Sở Công Thương Đồng Nai tích cực hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Hiểu biết và chấp hành pháp luật là bảo vệ chính mình và cộng đồng, vì một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh       Đề phòng thiệt hại do mưa, dông, lốc, sét, mưa đá xảy ra trong thời kỳ chuyển mùa **** Công bố Chính sách chất lượng năm 2023 của Sở Công Thương: “CÔNG KHAI, MINH BẠCH – CÔNG TÂM, CHU ĐÁO - ĐÚNG LUẬT, ĐÚNG HẸN”
Quy chế làm việc của Ban Chấp Hành Đảng Bộ Sở Công Thương nhiệm kỳ XVIII (2015-2020)

của Ban Chấp hành Đảng bộ Sở Công Thương

 nhiệm kỳ XVIII (2015-2020)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 84 -QĐ/ĐUSCT ngày 22/5/2015
 của Đảng bộ Sở Công Thương).

 

Chương I

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHẤP HÀNH,

BAN THƯỜNG VỤ, UBKT ĐẢNG ỦY SỞ CÔNG THƯƠNG

Điều 1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Chấp hành Đảng bộ

Ban Chấp hành Đảng bộ Sở Công Thương (gọi tắt Đảng uỷ Sở Công Thương) là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ Sở Công Thương giữa hai kỳ Đại hội; chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh và lãnh đạo mọi hoạt động của Đảng bộ Sở. Đồng thời, lãnh đạo bằng Nghị quyết của Đảng uỷ, thông qua sự hoạt động, chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy và các đồng chí uỷ viên BCH Đảng bộ (gọi tắt là Đảng ủy viên). Đảng uỷ Sở có trách nhiệm và quyền hạn như sau:

1. Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Sở Công Thương lần thứ XVIII, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Tỉnh ủy; Nghị quyết Đảng uỷ Khối thành chương trình, kế hoạch và lãnh đạo thực hiện.

2. Ban hành Quy chế làm việc; Chương trình hành động, kiểm tra, giám sát toàn khóa và hàng năm của Đảng uỷ Sở.

3. Quyết định chủ trương về việc kiện toàn các tổ chức đảng trực thuộc (lập mới, sáp nhập, chia tách, giải thể); khen thưởng, kỷ luật cán bộ diện Đảng uỷ Sở quản lý.

4. Xem xét và cho ý kiến đối với: Báo cáo kiểm điểm đánh giá công tác hàng năm và toàn khóa của Đảng uỷ Sở; báo cáo tình hình, kết quả những việc đã chỉ đạo và giải quyết của Ban Thường vụ giữa hai kỳ họp của Đảng uỷ Sở; xem xét báo cáo hàng năm, giữa và cuối nhiệm kỳ, báo cáo bất thường của Ủy ban Kiểm tra về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng, về hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Sở; xem xét về công tác tài chính Đảng của Đảng uỷ Sở.

5. Chuẩn bị và triệu tập Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ; thảo luận và thông qua các văn kiện trình Đại hội; chuẩn bị nhân sự của Đảng uỷ Sở khóa mới theo quy định của Điều lệ Đảng, các chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, theo sự chỉ đạo của Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh.

6. Trình Đảng uỷ Khối nhân sự ứng cử chức danh Bí thư Đảng ủy Sở; giới thiệu nhân sự ứng cử hoặc nhân sự đề nghị chỉ định vào Đảng uỷ Sở nhiệm kỳ XIX (2020-2025) .

7. Bầu Ủy viên thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; bầu Ủy viên Ủy ban kiểm tra, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy.

8. Lãnh đạo trực tiếp Công đoàn ngành, Đoàn Thanh niên và Hội Cựu chiến binh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và thực hiện nhiệm vụ.

Điều 2. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thường vụ Đảng ủy Sở

Ban Thường vụ là cơ quan thay mặt Đảng uỷ Sở Công Thương, chỉ đạo và điều hành công việc của Đảng uỷ giữa hai kỳ hội nghị của Đảng uỷ Sở. Ban Thường vụ Đảng ủy Sở có trách nhiệm và quyền hạn:

1. Cụ thể hóa kế hoạch, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối và Nghị quyết của Đảng uỷ Sở; tổng kết, sơ kết, rút kinh nghiệm những lĩnh vực quan trọng trong công tác xây dựng đảng của Đảng uỷ Sở;

2. Lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra toàn diện về tổ chức và hoạt động của các tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ Sở; báo cáo Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh và thông báo cho cấp ủy cấp dưới về tình hình, kết quả hoạt động của Đảng uỷ sở.

3. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ; chỉ đạo kiện toàn, sắp xếp các tổ chức đảng thuộc các Chi bộ.

4. Trình Ban Chấp hành những vấn đề về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Đảng uỷ Sở.

5. Phối hợp với Giám đốc Sở về công tác tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Công Thương.

6. Trực tiếp quản lý các cấp ủy trực thuộc, giải quyết những vấn đề về nghiệp vụ công tác đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Đảng uỷ Khối.

7. Đánh giá, nhận xét kết quả công tác hàng năm của các đồng chí Đảng ủy viên.

8. Quyết định kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ.

9. Chuẩn y Bí thư, Phó Bí thư, Cấp ủy trực thuộc Đảng bộ Sở.

10. Xem xét, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng và quyết định hình thức kỷ luật đảng đối với đảng viên và tổ chức đảng sai phạm theo quy định Điều lệ Đảng và theo hướng dẫn của Đảng uỷ Khối.

11. Nghe và cho ý kiến chỉ đạo vấn đề giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Đảng bộ quản lý.

12. Định hướng về nội dung và nhân sự chuẩn bị đại hội các chi bộ trực thuộc và các đoàn thể chính trị - xã hội của Sở Công Thương. Chỉ đạo đại hội các Chi bộ trực thuộc Đảng bộ Sở.

13. Quyết định chương trình làm việc hàng tháng, quý, sáu tháng, năm của Ban Thường vụ.

Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra (UBKT)

1. UBKT Đảng ủy làm việc dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy Sở và sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của UBKT cấp trên. Thực hiện đúng các quy định của điều lệ Đảng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBKT, tham mưu giúp Đảng ủy làm tốt công tác kiểm tra, giám sát theo Điều 30 Điều lệ Đảng, chịu trách nhiệm trước Đảng ủy về mọi hoạt động của UBKT.

2. Chủ nhiệm UBKT chịu trách nhiệm trước Đảng ủy về việc lãnh đạo, tổ chức công tác kiểm tra, giám, sát theo đúng chức năng nhiệm vụ được quy định theo điều 32 Điều lệ Đảng, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác kiểm tra với UBKT Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh.

3. UBKT có trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát toàn khoá và hàng năm của Đảng uỷ và của UBKT Đảng uỷ.

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN

Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Đảng uỷ viên

Từng Đảng uỷ viên có trách nhiệm tham gia đóng góp vào sự lãnh đạo tập thể và quyết định các công việc của Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy. Nghiêm túc chấp hành Nghị quyết của Đảng uỷ, của Ban Thường vụ Đảng ủy; thực hiện trách nhiệm của mình trong công tác xây dựng, tổ chức thực hiện nghị quyết; thực hiện tự phê bình và phê bình. Đảng uỷ viên có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ Sở về nhiệm vụ được phân công; chỉ đạo quán triệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Đảng uỷ Sở; báo cáo, đề xuất kịp thời với Ban Thường vụ Đảng ủy Sở về những vấn đề phức tạp, đột xuất, phát sinh... theo nhiệm vụ được phân công.

2. Chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy Chi bộ được phân công phụ trách, chỉ đạo triển khai Nghị quyết của Đảng uỷ cấp trên, Đảng uỷ Sở, công tác xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh.

3. Nghiêm túc chấp hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Đảng uỷ Sở; có lối sống trong sạch, lành mạnh; xây dựng gia đình văn hóa; Chấp hành Quy định những điều đảng viên không được làm.

4. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức. Có quyền trình bày ý kiến khi các cơ quan lãnh đạo của Đảng nhận xét, đánh giá, quyết định bố trí công tác, thi hành kỷ luật đối với mình.

5. Thực hiện chế độ tự phê bình và phê bình, chất vấn theo quy định.

6. Gương mẫu học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn.

7. Tham dự đầy đủ và đóng góp ý kiến tại các hội nghị Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ; thực hiện nhiệm vụ do Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở phân công.

8. Nắm và phản ảnh kịp thời với Ban Thường vụ về tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và quần chúng trong Chi, Đảng bộ.

9. Thực hiện đúng chế độ bảo mật, kỷ luật phát ngôn của Đảng và Nhà nước.

10. Được cung cấp và yêu cầu Ban Thường vụ Đảng uỷ Sở cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết về hoạt động của các cấp ủy Chi bộ và Đảng uỷ Sở.

Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của ủy viên Ban Thường vụ

Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Sở thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Đảng uỷ viên. Đồng thời Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Sở có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp, thảo luận và biểu quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Đảng ủy Sở.

2. Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Thường vụ về việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của Đảng uỷ, của Ban Thường vụ có liên quan đến phần việc được phân công; theo dõi và nắm tình hình hoạt động của các Chi bộ mình phụ trách và hoàn thành một số chuyên đề khi được Ban Thường vụ phân công.

3. Chuẩn bị nội dung các chương trình, đề án, chuyên đề… được Đảng uỷ, Ban Thường vụ phân công.

4. Cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy, Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh và nghị quyết của Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở theo phân công, thành chương trình, kế hoạch và tổ chức, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Bí thư Đảng ủy Sở

Bí thư Đảng ủy Sở chịu trách nhiệm cao nhất trước Đảng bộ Sở; cùng Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh về mọi hoạt động của Đảng bộ Sở và chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công. Bí thư có trách nhiệm và quyền hạn sau:

       1. Phụ trách chung, chủ trì thực hiện công việc của Đảng uỷ, Ban Thường vụ,  kết luận hội nghị Đảng Uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ; đề xuất những vấn đề quan trọng trong công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ để Đảng uỷ, Ban Thường vụ thảo luận, quyết định.

2. Quán triệt, phổ biến trong Đảng uỷ, Ban Thường vụ về đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo chuẩn bị nội dung chương trình, kế hoạch công tác để Đảng uỷ, Ban Thường vụ thảo luận, thống nhất trước khi  quyết định.

3. Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, các khó khăn, bức xúc, phức tạp, nhạy cảm; công tác tư tưởng, tổ chức cán bộ; kiến nghị với Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ các chủ trương, giải pháp nhằm cải tiến, đổi mới phương thức lãnh đạo; duy trì sinh hoạt của Đảng ủy đúng quy định, nguyên tắc điều lệ Đảng; xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong Ban Thường vụ, Đảng uỷ và Đảng bộ Sở.

4. Chỉ đạo sơ, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy, Đảng uỷ Khối và các lĩnh vực công tác quan trọng của Đảng bộ; thay mặt Đảng uỷ báo cáo với Đảng uỷ Khối và thông báo với các Chi bộ trực thuộc về tình hình và kết quả thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng uỷ theo đúng chế độ quy định. Khi cần, trực tiếp báo cáo Đảng uỷ Khối về tình hình hoạt động của Đảng bộ Sở và chịu trách nhiệm về những nội dung đã báo cáo.

5. Ký các nghị quyết và các văn bản của Đảng uỷ và Ban Thường vụ Đảng ủy Sở.

6. Lãnh đạo và chỉ đạo các Ban: Học tập và làm theo tấm gương, phong cách đạo đức Hồ Chí Minh; Vì sự tiến bộ phụ nữ; Phòng chống tham nhũng; thực hiện Quy chế nêu gương; Một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng hiện nay.

Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó bí thư Đảng ủy Sở

Phó Bí thư Đảng ủy Sở chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được phân công và công việc do đồng chí Bí thư Đảng ủy ủy quyền. Phó Bí thư Đảng ủy Sở có trách nhiệm và quyền hạn sau:

1. Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư Đảng ủy về chỉ đạo việc thực hiện quy chế làm việc của Đảng uỷ, chuẩn bị chương trình công tác, chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng của Đảng uỷ, của Ban Thường vụ.

2. Chịu trách nhiệm trước BCH Đảng ủy, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư Đảng ủy xử lý các công việc hàng ngày của Đảng uỷ, những công việc do Bí thư  Đảng ủy quyền khi đi vắng.

3. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Ban trong việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Tỉnh ủy và của Đảng ủy Khối. Chủ trì cùng với các đồng chí Ủy viên Thường vụ phụ trách lĩnh vực chuyên môn xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều ban hoặc những việc do các đồng chí Ủy viên Thường vụ đề nghị.

4. Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Thường vụ và đồng chí Bí thư Đảng ủy chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể: Hoạt động của Ban chỉ đạo Học tập và làm theo tấm gương, phong cách đạo đức Hồ Chí Minh, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, Ban Phòng chống tham nhũng, Ban chỉ đạo thực hiện nêu gương và Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết TW4; Công tác Đảng vụ, thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, công tác dân vận, công tác thi đua, khen thưởng và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và bảo mật theo quy định; theo dõi và xử lý công tác tài chính của Đảng ủy; đề xuất với Bí thư, Ban Thường vụ, Đảng uỷ Sở những vấn đề cần quan tâm giải quyết trong phạm vi phụ trách. Thay mặt Ban Thường vụ Đảng uỷ ký các văn bản của Đảng uỷ, Ban Thường vụ theo sự phân công của đồng chí Bí thư Đảng ủy.

5. Xử lý và thông tin kịp thời tình hình hoạt động của Đảng bộ Sở với các đồng chí Đảng uỷ viên và các cấp uỷ trực thuộc.

 

Chương III

NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 8. Nguyên tắc làm việc

Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh ủy, của Đảg uỷ Khối và quy chế làm việc của Đảng ủy Sở.

Điều 9. Chế độ hội nghị:

1. Đảng bộ họp toàn thể đảng viên một năm 2 (hai) lần vào giữa năm (quý III) và cuối năm (tháng 12 của năm hoặc trong quí I năm kế tiếp) để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kỳ trước và thảo luận ra Nghị quyết cho kỳ tiếp theo.

2. Đảng uỷ Sở họp định kỳ mỗi tháng một lần (thời gian từ ngày 01 đến ngày 10 hàng tháng) hoặc họp đột xuất khi cần thiết do Ban Thường vụ triệu tập; Họp Đảng uỷ mở rộng do Ban Thường vụ triệu tập và quyết định về nội dung và thành phần mời. Các thành viên dự họp không phải là Đảng uỷ viên có quyền và trách nhiệm thảo luận, trình bày các chính kiến của mình về các nội dung được trình bày tại cuộc họp, nhưng không có quyền biểu quyết.

3. Ban Thường vụ tổ chức họp hoặc hội ý đột xuất do Bí thư (hoặc Phó Bí thư được uỷ quyền) triệu tập và quyết định thời gian gian họp.

4. Tùy tình hình, nhiệm vụ quan trọng, yêu cầu thực tế, phát sinh, Đảng uỷ, Ban Thường vụ triệu tập hoặc dự họp làm việc với Bí thư, cấp ủy hoặc toàn thể đảng viên chi bộ, nghe báo cáo và quán triệt, chỉ đạo thực hiện.

5. Đảng uỷ, Ban Thường vụ triệu tập các tổ chức đoàn thể theo yêu cầu thực tế công việc để nghe báo cáo những nội dung, kế hoạch… và quán triệt, chỉ đạo thực hiện.

6. Các cuộc họp của Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ phải có ít nhất 2/3 số Đảng uỷ viên, Ủy viên Ban Thường vụ tham dự.

7. Nghị quyết, quyết định của Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở chỉ có giá trị khi có hơn một nửa (> 1/2) tổng số ủy viên tán thành. Nghị quyết và các vấn đề, các nội dung được Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở quyết định bằng văn bản, thông báo chậm nhất không quá 05 ngày sau khi họp để triển khai thực hiện.

- Đối với một số trường hợp do nội dung vấn đề giải quyết không phức tạp, mà không có điều kiện tổ chức họp Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Thường vụ có văn bản gửi xin ý kiến trực tiếp các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy. Nếu trên 50% tổng số Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy tán thành thì ý kiến quá bán đó có giá trị như nghị quyết cuộc họp.

- Đối với một số trường hợp, do yêu cầu giải quyết gấp và không có điều kiện triệu tập họp Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy gửi văn bản xin ý kiến các đồng chí Đảng uỷ viên. Nếu trên 50% các đồng chí Đảng uỷ viên nhất trí thì Ban Thường vụ Đảng ủy chỉ đạo triển khai thực hiện và báo cáo lại Đảng uỷ Sở tại Hội nghị gần nhất.

- Đảng uỷ Sở biểu quyết thông qua nghị quyết tại hội nghị. Trường hợp không thông qua toàn văn thì ủy nhiệm cho Ban Thường vụ Đảng ủy căn cứ vào kết luận của hội nghị để hoàn chỉnh và ban hành văn bản. Trường hợp Ban Thường vụ Đảng ủy xét thấy cần có điều chỉnh, bổ sung nội dung thì phải báo cáo và xin ý kiến Đảng uỷ Sở và điều chỉnh, bổ sung khi có trên 50%  số Đảng uỷ viên đồng ý.

8. Các nội dung trình ra hội nghị Đảng bộ, Hội nghị Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy phải được chuẩn bị theo một quy trình chặt chẽ do Ban Thường vụ chỉ đạo, có phân công các đồng chí Đảng ủy viên, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy thực hiện chuẩn bị.

9. Tài liệu họp Đảng uỷ, Ban Thường vụ phải gửi đến các thành viên trước khi họp ít nhất hai ngày.

10. Các thành viên dự họp nhận được tài liệu có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến trong hội nghị (phát biểu trực tiếp hoặc góp ý bằng văn bản). Đảng uỷ viên, uỷ viên Ban Thường vụ vì lý do đặc biệt không tham dự hội nghị phải xin phép và được sự đồng ý của Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Sở, đồng thời có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng văn bản gửi về Đảng uỷ Sở.

11. Để đảm bảo dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, nội dung trong các hội nghị đều phải tổ chức thảo luận tập thể, những vấn đề quan trọng có nhiều ý kiến tranh luận cần thiết Chủ trì lấy biểu quyết. Sau khi đồng chí Chủ trì kết luận hoặc kết quả biểu quyết của kỳ họp, các đồng chí Đảng uỷ viên được phân công chỉ đạo, có trách nhiệm chỉnh lý và thông qua đồng chí chủ trì hội nghị lần cuối để phát hành văn bản kết luận hoặc nghị quyết kỳ họp kịp thời.

12. Đảng vụ có trách nhiệm ghi biên bản, dự thảo nghị quyết hội nghị của Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở; thông báo các ý kiến kết luận của hội nghị đến các đồng chí Đảng ủy viên vắng mặt và các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện.

Điều 10. Chế độ học tập

Các đồng chí Đảng ủy viên, uỷ viên Ban Thường vụ Đảng ủy Sở có kế hoạch và gương mẫu trong việc học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Điều 11. Chế độ tự phê bình và phê bình

1. Việc kiểm điểm tập thể, cá nhân hàng năm của Đảng bộ Sở và các Chi bộ trực thuộc thực hiện theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy và chỉ đạo của Đảng ủy Khối.

2. Các đồng chí Đảng ủy viên phải bảo đảm việc tham gia sinh hoạt trong tổ chức cơ sở đảng nơi mình công tác và giữ mối liên hệ với cấp ủy nơi cư trú theo đúng quy định của Điều lệ Đảng với tư cách đảng viên; chấp hành sự phân công, kiểm tra, quản lý, kiểm điểm tự phê bình và phê bình trong chi bộ nơi sinh hoạt, trước cán bộ chủ chốt trong cơ quan, đơn vị vào cuối năm. Các đồng chí Đảng ủy viên kịp thời tham gia góp ý kiến với tập thể và cá nhân khi phát hiện có thiếu sót, khuyết điểm hoặc có phản ánh của cán bộ, đảng viên và quần chúng.

 

 

Điều 12. Chế độ phát ngôn và giữ gìn bí mật

1. Các đồng chí Đảng ủy viên phải nghiêm túc, gương mẫu thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tính Đảng và ý thức tổ chức kỷ luật của Đảng. Nói, viết, làm và phát ngôn theo đúng Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Các đồng chí Đảng ủy viên thực hiện đúng quy định về bảo vệ và sử dụng tài liệu, giữ bí mật về những vấn đề cơ mật của Đảng và Nhà nước được trình bày trong hội nghị hay trong các tài liệu được lưu giữ theo quy định.

3. Các đồng chí Đảng ủy viên và cán bộ đảng viên khi được cử (hoặc do phía đối tác mời) đi học tập, công tác, tham quan ở nước ngoài, đi tự túc để giải quyết việc riêng (gọi chung là công tác ở nước ngoài) phải chấp hành nghiêm Quyết định số 17-QĐ/TW ngày 10/12/1996 của Bộ Chính trị “về quy định nhiệm vụ của đảng viên khi ra nước ngoài”, Hướng dẫn số 11-HD/BTCTW ngày 24/10/2007 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị “Quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng” và thực hiện đầy đủ quy trình, quy định khác của Đảng về quản lý cán bộ, về thủ tục xuất nhập cảnh của Nhà nước. Kết thúc chuyến đi công tác ở nước ngoài phải báo cáo kết quả về Thường trực Đảng ủy Sở (qua Đảng vụ).

Điều 13. Chế độ báo cáo và thông tin

1. Ban Thường vụ Đảng uỷ ít nhất 3 (ba) tháng một lần hoặc đột xuất báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công việc và những nội dung được ủy quyền cho Đảng uỷ.

2. Đảng uỷ Sở báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của Đảng bộ Sở với Đảng uỷ Khối theo quy định hoặc đột xuất.

3. Khi có công việc đột xuất, quan trọng, Ban Thường vụ Đảng ủy thay mặt Đảng uỷ Sở báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Đảng uỷ Khối hoặc Tỉnh ủy để chỉ đạo triển khai, thực hiện kịp thời.

4. Các đồng chí Trưởng ban, Đảng uỷ viên, Bí thư các cấp ủy trực thuộc có trách nhiệm kịp thời báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên về tình hình và kết quả thực hiện các lĩnh vực công tác ở đơn vị, tổ chức đảng được phân công với Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở.

5. Mỗi năm một lần các đồng chí Đảng ủy viên có trách nhiệm báo cáo nội dung và kết quả công tác của mình bằng văn bản về việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy và nhiệm vụ được phân công. Quá trình thực hiện nhiệm vụ, thường xuyên trao đổi thông tin; khi phát hiện những vướng mắc hoặc phát sinh trong công việc thì kiến nghị, phản ánh và đề xuất biện pháp giải quyết kịp thời với Thường trực Đảng uỷ Sở hoặc ủy viên Ban Thường vụ phụ trách lĩnh vực công tác đó.

6. Các đồng chí Đảng uỷ viên được thông báo về tình hình và kết quả hoạt động của Đảng uỷ ít nhất sáu tháng một lần, được cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết (theo quy định) phục vụ công tác nghiên cứu, chỉ đạo và sử dụng các tài liệu đó theo chế độ quy định.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 14. Đối với Đảng uỷ Khối

Đảng uỷ Sở là cấp ủy trực thuộc Đảng uỷ Khối và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ Khối.

Điều 15. Đối với chính quyền

1. Với Giám đốc Sở

Đảng uỷ giữ quan hệ phối hợp chặt chẽ với Giám đốc Sở trong các công việc của Ngành, từ chủ trương, kế hoạch mục tiêu đến giải pháp và việc triển khai thực hiện, đánh giá kết quả. Hỗ trợ Giám đốc Sở thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, kịp thời trao đổi thông tin về tư tưởng và các vấn đề quan trọng khác với Giám đốc Sở.

Ban Thường vụ tham gia các cuộc giao ban của Giám đốc Sở với các Phòng, Ban để nắm thông tin và phối hợp hành động. Giám đốc Sở tạo điều kiện tốt cho Đảng uỷ, Ban Thường vụ hoạt động, thường xuyên báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của Ngành với Đảng uỷ và trước Đảng bộ. Ban Thường vụ phối hợp chặt chẽ với Giám đốc, tham gia ý kiến về công tác cán bộ, quản lý cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng đối với cán bộ theo thẩm quyền.

2. Với các Phòng, các Đơn vị thuộc Sở

Thông qua các Cấp uỷ Chi bộ trực thuộc lãnh đạo cán bộ, đảng viên triển khai thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng… góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của Ngành, Nghị quyết của Đảng bộ Sở.

Điều 16. Đối với các cấp ủy trực thuộc

1. Đảng ủy Sở trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của các cấp uỷ trực thuộc và đảng viên trong việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối.

2. Các cấp ủy trực thuộc chịu trách nhiệm trước Đảng ủy Sở về hoạt động của chi bộ mình; thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, quyết định, chỉ đạo Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở; các quy định về chế độ báo cáo của Đảng ủy Sở.

Điều 17. Đối với Công đoàn ngành, Đoàn cơ sở và Hội Cựu chiến binh Sở Công Thương.

1. Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy Sở lãnh đạo, chỉ đạo Công đoàn ngành, Đoàn Thanh niên và Hội Cựu chiến binh Sở thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ của Công đoàn Ngành Công thương Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn và Tỉnh Hội.

2. BCH Công đoàn ngành, Ban Chấp hành Đoàn cơ sở và Hội Cựu chiến binh Sở có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Đảng ủy Sở, những vấn đề về công tác công đoàn, đoàn, hội trong ngành công thương Đồng Nai; báo cáo tình hình hoạt động và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, thanh niên, hội viên với Ban Thường vụ Đảng ủy Sở theo định kỳ hàng quý, sáu tháng, một năm hoặc khi cần thiết. Phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy cơ sở đảng trong việc lãnh đạo Đoàn và Hội cơ sở trong sạch vững mạnh.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành và việc sửa đổi, bổ sung Quy chế

- Các đồng chí Đảng ủy viên, các Cấp ủy Chi bộ trực thuộc có trách nhiệm thực hiện Quy chế này và thường xuyên phản ảnh về Ban Thường vụ Đảng ủy để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế.

- Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ, nhiệm kỳ XVIII (2015 – 2020) có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy chế trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ. Đảng uỷ Sở Công Thương sẽ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi (nếu có) Quy chế này trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Đảng vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra có trách nhiệm giúp Đảng uỷ Sở theo dõi việc thực hiện Quy chế này./.​

Hình ảnh hoạt động

Trao quà tết
ứng cử đại biểu HĐND tỉnh khóa X (2021-2026) hình 1
ứng cử đại biểu HĐND tỉnh khóa X (2021-2026)
Xem thêm

Liên kết website

Số lượt truy cập

Thăm dò ý kiến

Đánh giá giao diện Trang TTĐT Sở Công thương



 
Chung nhan Tin Nhiem Mang

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ CÔNG THƯƠNG

Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Đồng Nai . Giấy phép số 26/GP-BVHTT cấp ngày 22/01/2003
Chịu trách nhiệm chính: Ông Phạm Văn Cường - Giám đốc Sở Công Thương
Địa chỉ: Số 2 Nguyễn Văn Trị, Biên Hoà, Đồng Nai.
Điện Thoại : 0251.33823317 (Văn phòng Sở); 0251.3823317 (P.KHTCTH); 0251.3822232 (Thanh tra); 0251.3822216 (P.QLTM); 0251.3941584 (P.QLCN); 0251.3824962 (P.KT&QLNL).  

E-mail:sct@dongnai.gov.vn; 
Copyright 2018 by So Cong Thuong Dong Nai​