Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Title

Thị trường hạt tiêu tháng 12/2021

Loại tin

Giá cả thị trường

Loại tin:ID

53

Đoạn tin ngắn

Thị trường hạt tiêu tháng 12/2021

Nội dung

1.              Thị trường thế giới

-                Thị trường Mỹ:

Thị hiếu tiêu dùng của người dân Mỹ rất ưa chuộng thực phẩm cay, trong đó hạt tiêu khô hoặc tiêu xay được tiêu thụ rộng rãi. Do đó, Mỹ là nước nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất trên thế giới, tốc độ tăng trưởng khả quan, bất chấp diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 trong hai năm 2020 – 2021.

Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, lượng hạt tiêu nhập khẩu của Mỹ tháng 10/2021 đạt 6,56 nghìn tấn, giảm 24% so với tháng 9/2021 và giảm 30,6% so với tháng 10/2020. Đây là lượng nhập khẩu thấp nhất của Mỹ kể từ tháng 4/2021. Tính chung 10 tháng năm 2021, lượng hạt tiêu Mỹ nhập khẩu đạt 80,4 nghìn tấn, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Lượng hạt tiêu Mỹ nhập khẩu qua các tháng năm 2020 – 2021

(ĐVT: tấn)

 

Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ

(*) Ghi chú HS 090411 Hạt tiêu hạt lép, chưa rang, chưa xay; HS 090412 Hạt tiêu hạt lép, nghiền hoặc xay

Về kim ngạch nhập khẩu, tháng 10/2021 kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ đạt 28,57 triệu USD, giảm 17,9% so với tháng 9/2021, nhưng tăng 4% so với tháng 10/2020. Tính chung 10 tháng năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ đạt 296,7 triệu USD, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Diễn biến giá nhập khẩu :

Tháng 10/2021, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ đạt mức 4.356 USD/tấn, tăng 8,0% so với tháng 9/2021 và tăng 49,9% so với tháng 10/2020. Tính chung 10 tháng năm 2021, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ đạt mức 3.690 USD/tấn, tăng 29,8% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, giá nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ tăng từ các thị trường, gồm: Việt Nam tăng 32,4%, lên 3.600 USD/tấn; Braxin tăng 38,7%, lên mức 3.118 USD/tấn; Ấn Độ tăng 7,1%, lên mức 4.173 USD/tấn; Indonesia tăng 16,3%, lên mức 3.868 USD/tấn. Ngược lại, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ từ một số thị trường giảm, như: Trung Quốc giảm 19,2%, xuống 4.273 USD/tấn; Tây Ban Nha giảm 15,7%, xuống 3.273 USD/tấn; Nam Phi giảm 2,7%, xuống 8.413 USD/tấn; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 22,5%, xuống 8.185 USD/tấn.

Diễn biến giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ qua các tháng năm 2020 – 2021  (ĐVT: USD/tấn)

 

Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ

(*) Ghi chú HS 090411 Hạt tiêu hạt lép, chưa rang, chưa xay; HS 090412 Hạt tiêu hạt lép, nghiền hoặc xay

Thị trường cung cấp :        

10 tháng năm 2021, Mỹ tăng nhập khẩu hạt tiêu từ hầu hết các nguồn cung, ngoại trừ Braxin, Xri Lanca, Êcuado. Số liệu thống kê cho thấy:

Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Mỹ, 10 tháng năm 2021 đạt trên 55 nghìn tấn, trị giá 198,32 triệu USD, tăng 13% về lượng và tăng 49,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ tăng từ 62,87% trong 10 tháng năm 2020 lên 66,84% trong 10 tháng năm 2021.

Ngược lại, Mỹ giảm nhập khẩu hạt tiêu từ Braxin với mức giảm 32,9% về lượng và giảm 6,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt 9,2 nghìn tấn, trị giá 28,7 triệu USD. Thị phần hạt tiêu của Braxin trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ giảm từ 14,62% trong 10 tháng năm 2020 xuống 9,67% trong 10 tháng năm 2021.

Qua số liệu phân tích trên có thể thấy, dung lượng thị trường nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ rất lớn. Nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ từ Việt Nam vẫn ghi nhận tốc độ tăng trưởng ổn định trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, giá cước phí tăng cao và khó khăn trong khâu vận chuyển. Tuy nhiên, ngành hàng hạt tiêu nước ta chịu sự canh tranh từ các nước sản xuất lớn khác như Ấn Độ, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ khi tốc độ nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ từ các thị trường trên tăng mạnh.

2. Tình hình xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam

Cuối năm 2021, diễn biến phức tạp của làn sóng Covid-19 lần thứ 4 tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản nói chung, mặt hàng hạt tiêu nói riêng.

Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tháng 12/2021 đạt 15 nghìn tấn, trị giá 71 triệu USD, giảm 8,4% về lượng và giảm 7,1% về trị giá so với tháng 11/2021, so với tháng 12/2020 tăng 22,9% về lượng, nhưng giảm 8,5% về trị giá. Tính chung cả năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ước đạt 261 nghìn tấn, trị giá 938 triệu USD, giảm 8,5% về lượng, nhưng tăng 42% về trị giá so với năm 2020.

Lượng  hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
(ĐVT: nghìn tấn. Tháng 12/2021 là số liệu ước tính)

 

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu chiếm 0,3% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của cả nước và chiếm 3,3% tổng giá trị xuất khẩu nhóm nông, thủy sản. Do đó, mức tăng 42% không đóng góp nhiều vào mức tăng xuất khẩu hàng hóa chung của cả nước. Thay vào đó, xuất khẩu hàng hóa của cả nước tăng nhờ sự đóng góp của nhiều mặt hàng trong nhóm hàng công nghiệp chế biến, thủy sản, rau quả, hạt điều.

 

Giá hạt tiêu xuất khẩu tăng nhanh và mạnh đã đóng góp rất lớn vào mức tăng chung của toàn ngành hạt tiêu của Việt Nam. Đây được coi là tín hiệu rất tích cực trong bối cảnh giá xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản khác giảm.

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 11/2021 đạt 16,38 nghìn tấn, trị giá 75,92 triệu USD, giảm 2,3% về lượng, nhưng tăng 4,6% về trị giá so với tháng 10/2021, so với tháng 11/2020 giảm 28,3% về lượng, nhưng tăng 26% về trị giá. Tính chung 11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 245,97 nghìn tấn, trị giá 867,16 triệu USD, giảm 7,0% về lượng, nhưng tăng 43,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Chủng loại xuất khẩu

Năm 2021, cơ cấu chủng loại hạt tiêu xuất khẩu có sự thay đổi khá lớn. Doanh nghiệp giảm xuất khẩu hạt tiêu thô, thay vào đó là các chủng loại đã qua sơ chế hoặc chế biến chuyên sâu. Ngoài ra, ngành hạt tiêu đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nhằm phục vụ cho ngành sản xuất mỹ phẩm, trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, người dân được khuyến cáo hạn chế tụ tập đông người, khiến nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu sử dụng làm gia vị cho các món ăn tại nhà hàng, khách sạn giảm.

+ Hạt tiêu đen

Xuất khẩu hạt tiêu đen trong 11 tháng năm 2021 đạt 184 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 620 triệu USD, giảm 15,9% về lượng, nhưng tăng 31,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, lượng hạt tiêu đen xuất khẩu sang nhiều thị trường chính giảm, như: Trung Quốc giảm 29,5%, đạt 34,84 nghìn tấn; Mỹ giảm 4,0%, đạt 32,53 nghìn tấn; Ấn Độ giảm 7,3%, đạt 10,1 nghìn tấn; Pakixtan giảm 5,2%, đạt 8,97 nghìn tấn; Philippin giảm 14,6%, đạt 5,51 nghìn tấn; Ai Cập giảm 39,5%, đạt 5,22 nghìn tấn; Hàn Quốc giảm 1,5%, đạt 4,84 nghìn tấn; Nga giảm 15,1%, đạt 4,55 nghìn tấn. Ngược lại, lượng hạt tiêu đen xuất khẩu sang một số thị trường tăng, như: UAE tăng 22,8%, lên 14,71 nghìn tấn; Đức tăng 12,9%, lên 5,91 nghìn tấn; Pháp tăng 7,6%, lên 4,54 nghìn tấn; Iran tăng 7,1%, lên 3,95 nghìn tấn. Đáng chú ý, lượng hạt tiêu xuất khẩu sang thị trường Hà Lan tăng tới 52,7%, đạt 3,17 nghìn tấn.

11 tháng năm 2021, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đen đạt 3.369 USD/tấn, tăng 55,9% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đen sang tất cả các thị trường ghi nhận mức tăng cao, như: Trung Quốc tăng 35,2%, lên 2.288 USD/tấn; Mỹ tăng 51,8%, lên 4.005 USD/tấn; UAE tăng 56,3%, lên 3.499 USD/tấn; Ấn Độ tăng 51,7%, lên 3.374 USD/tấn; Pakixtan tăng 57,3%, lên 3.270 USD/tấn; Đức tăng 57%, lên 3.713 USD/tấn.

+ Hạt tiêu trắng

11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu trắng đạt 21,2 nghìn tấn, trị giá 106,23 triệu USD, tăng 2,3% về lượng và tăng 58,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, lượng hạt tiêu trắng xuất khẩu sang một số thị trường tăng, gồm: Thái Lan tăng 0,7%, đạt 1,62 nghìn tấn; Trung Quốc tăng 16,2%, đạt 1,53 nghìn tấn; Ấn Độ tăng 40,1%, đạt 920 tấn; Tây Ban Nha tăng 3,1%, đạt 919 tấn; Pakixtan tăng 112,5%, đạt 778 tấn; Bangladesh tăng 130,3%, đạt 499 tấn. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu trắng sang một số thị trường chính giảm, như: Đức giảm 3,2%, đạt 4,7 nghìn tấn; Mỹ giảm 20,6%, đạt 2,5 nghìn tấn; Hà Lan giảm 14,3%, đạt 1,36 nghìn tấn; UAE giảm 26,5%, đạt 487 tấn.

11 tháng năm 2021, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu trắng đạt 5.006 USD/tấn, tăng 55,2% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu trắng sang tất cả các thị trường tăng, như: Đức tăng 66,0%, lên mức 5.340 USD/tấn; Mỹ tăng 28,1%, lên mức 5.222 USD/tấn; Thái Lan tăng 58,5%, lên mức 5.421 USD/tấn; Hà Lan tăng 52,1%, lên mức 5.123 USD/tấn.

 

Chủng loại xuất khẩu hạt tiêu trong 11 tháng năm 2021

Chủng loại

11 tháng 2021

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Giá TB (USD/tấn)

Lượng

Trị giá

Giá TB

Hạt tiêu đen

 184.011

 619.940

 3.369

-15,9

31,1

55,9

Hạt tiêu đen xay

 27.237

 108.008

 3.966

-7,8

23,8

34,4

Hạt tiêu trắng

 21.223

 106.235

 5.006

2,3

58,7

55,2

Hạt tiêu trắng xay

 6.297

 30.734

 4.881

47,0

97,2

34,1

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Thị trường xuất khẩu

Xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam có sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng sang các thị trường Mỹ, EU, UAE, Pakitxtan tăng, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, ASEAN giảm mạnh. Cụ thể:

11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường Mỹ đạt 55,1 nghìn tấn, trị giá 208,92 triệu USD, tăng 6,9% về lượng và tăng 60,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang Mỹ tăng từ 19,12% tổng lượng và 23,64% tổng kim ngạch trong 11 tháng năm 2020 lên 20,18% tổng lượng và 24,1% tổng kim ngạch trong 11 tháng năm 2021.

EU là thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn thứ 2 của Việt Nam, lượng đạt trên 40 nghìn tấn, trị giá 164,57 triệu USD trong 11 tháng năm 2021, tăng 7,4% về lượng và tăng 63,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang EU chiếm 19,98% tổng kim ngạch trong 11 tháng năm 2021.

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn thứ 3 của Việt Nam, tuy nhiên lượng xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường này liên tục giảm trong thời gian qua. Trong 11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Trung Quốc đạt 37,3 nghìn tấn, trị giá 87,35 triệu USD, giảm 29,6% về lượng, nhưng tăng 10,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang Trung Quốc chiếm 15,1% tổng lượng và chiếm 10,07% tổng kim ngạch trong 11 tháng năm 2021, thấp hơn so với 19,65% tổng lượng và 14,93% tổng kim ngạch trong 11 tháng năm 2020.

Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam 11 tháng năm 2021

Thị trường

Tháng 11/21

So với tháng 11/2020 (%)

11 tháng 2021

So với cùng kỳ năm 2020 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá

(nghìn USD)

Lượng

Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá

(nghìn USD)

Lượng

Trị giá

 Tổng

16.380

75.921

-28,3

26,0

245.975

867.166

-7,0

43,8

 Mỹ

4.598

21.488

14,2

93,6

55.155

208.925

6,9

60,7

 EU

 3.820

18.994

57,9

159,3

 40.064

164.575

7,4

63,9

 Hà Lan

1.192

6.063

110,2

202,5

9.278

39.206

31,4

78,5

 Đức

918

4.517

19,5

98,3

11.231

49.438

10,1

73,4

 Tây Ban Nha

469

2.543

86,1

239,5

3.004

12.971

13,4

84,7

 Pháp

262

1.156

89,9

232,8

5.068

18.526

33,1

99,0

 Ai Len

 245

1.169

-32,6

27,5

 4.167

16.343

-21,9

20,7

 Ba Lan

244

1.254

525,6

1.036,6

2.127

8.157

-27,4

24,4

 Italia

129

687

460,9

795,7

1.005

4.014

26,4

105,9

 Latvia

 118

543

1.375,0

8.442,1

 455

1.844

20,2

136,3

 Hy Lạp

 85

375

-12,7

44,8

 903

3.493

-12,5

51,0

 Thuỵ Điển

 40

206

-20,0

5,0

 336

1.456

-52,5

-37,4

 Bỉ

32

157

-45,8

-31,2

754

2.962

89,4

127,0

 Rumani

 25

95

84,8

175,4

 339

1.284

4,2

107,0

 Đan Mạch

 25

77

 

 

 57

233

4,1

46,3

 Phần Lan

 20

78

120,5

145,8

 212

751

-42,7

-28,9

 Bungari

 15

66

0,0

65,8

 427

1.408

5,4

78,6

 Hunggary

 2

7

 

 

 88

300

16,7

87,8

 Estonia

 

 

 

 

 176

515

-10,7

-17,4

 Lítva

 

 

 

 

 202

705

7,7

72,9

 Sip

 

 

 

 

 13

46

0,0

58,5

 Slovenia

 

 

 

 

 191

805

-40,9

2,3

 Bồ Đào Nha

 

 

 

 

 31

118

-51,0

-36,3

 Trung Quốc

 435

1.291

-94,0

-92,5

 37.354

87.356

-28,2

-3,0

 UAE

 560

2.335

-53,0

-28,0

 15.233

53.927

20,3

86,4

 ASEAN

 1.235

5.796

8,7

83,4

 12.601

47.587

-29,6

10,5

 Thái Lan

552

3.046

49,6

130,2

4.427

20.076

-11,8

36,9

 Philippin

507

1.875

-21,4

28,1

5.902

18.660

-6,1

39,1

 Malaysia

142

723

89,3

214,0

1.436

5.744

35,6

102,2

 Singapore

20

102

5,3

68,5

712

2.609

-27,0

12,7

 Indonesia

 6

18

380,8

362,6

 111

453

-42,2

-16,8

 Campuchia

 5

25

 

 

 5

25

0,0

55,9

 Lào

 3

7

 

 

 8

19

 

 

 Ấn Độ

 372

1.770

-45,2

-0,8

 11.512

40.471

-6,8

44,4

 Pakixtan

139

627

-66,0

-44,1

9.966

33.472

6,2

69,8

 Hàn Quốc

330

1.405

55,7

119,8

5.751

21.601

9,1

61,0

 Ai Cập

471

2.147

-19,2

30,3

5.638

21.064

-32,9

28,3

 Anh

464

2.276

9,7

63,7

5.600

21.980

9,2

48,0

 Nga

164

784

-57,3

-21,8

4.878

17.949

-10,9

49,6

 Iran

 330

1.216

62,4

147,2

 4.136

12.994

10,6

67,4

 Thổ Nhĩ Kỳ

134

497

-62,3

-44,4

3.621

10.982

3,2

53,7

 Nhật Bản

451

1.688

9,5

93,5

3.335

10.000

-4,2

47,4

 Canada

234

1.160

-3,7

55,1

3.188

12.486

9,7

55,2

 Nam Phi

409

1.830

19,2

99,9

2.873

10.261

-3,8

37,8

 Australia

484

2.235

85,4

191,3

2.607

10.079

11,0

51,3

 ả Rập Xê út

318

1.746

17,8

135,6

2.518

10.112

-18,0

38,8

 Bangladet

 125

530

-4,8

29,7

 1.515

5.942

-3,4

40,9

 Ukraina

87

388

-63,1

-39,8

1.454

5.551

-22,2

31,6

 Papua New Guinea

 

 

 

 

 1.444

4.958

49,7

168,9

 Israel

 238

1.223

-37,0

16,0

 1.414

5.607

-35,8

13,6

 Đài Loan

 45

238

-43,8

15,1

 1.316

4.709

12,1

67,1

 Xênêgan

27

68

 

 

1.288

3.902

-43,5

-16,4

 Gambia

 

 

 

 

 896

2.978

-22,6

24,9

 Kazakhstan

 

 

 

 

 793

2.076

35,2

143,7

 Mêhicô

 79

440

-1,3

102,0

 687

2.405

-31,8

17,1

 Nêpan

 

 

 

 

 498

1.925

-86,5

-77,8

 New Zealand

 78

339

51,1

100,9

 496

1.988

11,6

62,1

 Gana

 112

440

314,8

516,7

 447

1.429

-8,6

33,0

 Môtitania

 56

231

30,1

127,4

 403

1.307

-36,0

-5,7

 Xu Đăng

 

 

 

 

 357

1.294

-57,8

-23,1

 Croatia

 24

106

 

 

 348

1.294

3,1

68,3

 Tuynidi

 

 

 

 

 348

1.381

-26,6

48,9

 Gioocdani

 27

112

 

 

 336

1.277

-54,0

-14,8

 Irắc

 25

110

-10,7

27,7

 315

1.031

-50,6

-18,0

 ả Rập Xê út

 17

118

-51,5

50,2

 315

1.075

-44,3

-7,1

 En Xanvado

 

 

 

 

 298

1.153

451,1

753,8

 Qata

 

 

 

 

 297

1.017

-36,5

-6,5

 Oman

 

 

 

 

 295

982

-12,9

26,7

 Angiêri

 

 

 

 

 293

624

-72,0

-65,7

 Goatêmala

 25

94

8,7

57,2

 279

923

49,1

89,7

 Hồng Kông

 78

302

188,1

222,4

 277

1.279

-19,8

22,0

 Kô-eot

15

68

-55,9

6,1

272

1.053

-36,0

9,8

 Libyan Arab Jamahiriya

 113

542

318,5

666,6

 258

1.043

9,3

116,0

 Chilê

 

 

 

 

 245

884

-61,2

-60,8

 Ghinê

 

 

 

 

 238

821

-17,8

35,9

 Yêmen

 

 

 

 

 199

645

-78,2

-59,7

 Baren

 28

141

 

 

 176

713

-8,6

59,1

 Li Băng

 25

156

 

 

 168

747

-27,8

20,2

 Afganistan

 27

127

 

 

 131

576

 

 

 CH Dominica

 

 

 

 

 129

484

92,3

193,8

 Na Uy

 25

136

 

 

 126

569

47,6

130,9

 Georgia

 12

47

-52,0

10,7

 119

402

-50,1

-11,0

 Mali

 56

256

 

 

 106

446

-1,9

75,9

 Vênêduêla

 25

136

85,2

321,8

 105

457

136,9

353,8

 Gibuti

 3

1

 

 

 103

306

254,5

773,1

 Uzbekistan

 

 

 

 

 100

380

-69,5

-52,4

 Marôc

 18

125

12,5

93,6

 96

500

-62,6

-27,9

 Nigiêria

 

 

 

 

 96

354

-29,7

-10,2

 Jamaica

 

 

 

 

 94

567

-49,8

-11,1

 Panama

 16

113

-8,6

131,4

 87

343

-59,9

-36,9

 Bờ Biển Ngà

 

 

 

 

 84

322

500,0

827,4

 Côtxta Rica

 

 

 

 

 83

356

34,0

105,2

 Azerbaijan

 

 

 

 

 76

299

111,1

248,5

 Braxin

 9

25

56,9

47,9

 75

316

91,7

162,1

 Achentina

 

 

 

 

 68

273

-68,4

-49,3

 Pêru

 3

12

 

 

 59

222

111,1

198,1

 Reunion

 2

9

 

 

 53

212

45,3

147,8

 Benin

 

 

 

 

 34

81

-1,6

129,2

 Cônggô

 

 

 

 

 28

106

100,0

5285,7

 Kenya

 

 

 

 

 27

64

 

 

 Angôla

 

 

 

 

 26

118

141,0

207,5

 Slovakia

 

 

 

 

 25

58

-94,1

-94,2

 Guyan

 

 

 

 

 21

90

0,0

28,3

 Êcuado

 

 

 

 

 19

69

 

 

 Kyrgyzstan

 

 

 

 

 18

63

13,1

610,3

 Trinidad & Tobago

 

 

 

 

 15

60

-53,1

-12,5

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan


Hình minh họa

 

Tin nổi bật

No

Loại tin con

 

LoaiTinCon:ID

 

ViewCount

1

Audio File Name

 

Note

 
Approval Status Approved
 

Attachments

Created at 1/18/2022 4:11 PM by DONGNAI\thuyvtn.sct
Last modified at 1/19/2022 9:45 AM by DONGNAI\namlg.sct