Nội dung |
1.
Thị trường thế giới
-
Thị trường Mỹ:
Thị hiếu tiêu dùng của
người dân Mỹ rất ưa chuộng thực phẩm cay, trong đó hạt tiêu khô hoặc tiêu xay
được tiêu thụ rộng rãi. Do đó, Mỹ là nước nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất trên thế
giới, tốc độ tăng trưởng khả quan, bất chấp diễn biến phức tạp của đại dịch
Covid-19 trong hai năm 2020 – 2021.
Theo số liệu thống kê
từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, lượng hạt tiêu nhập khẩu của Mỹ tháng 10/2021
đạt 6,56 nghìn tấn, giảm 24% so với tháng 9/2021 và giảm 30,6% so với tháng
10/2020. Đây là lượng nhập khẩu thấp nhất của Mỹ kể từ tháng 4/2021. Tính chung
10 tháng năm 2021, lượng hạt tiêu Mỹ nhập khẩu đạt 80,4 nghìn tấn, tăng 8,4% so
với cùng kỳ năm 2020.
Lượng hạt tiêu Mỹ nhập
khẩu qua các tháng năm 2020 – 2021
(ĐVT: tấn)
Nguồn: Ủy ban Thương
mại Quốc tế Mỹ
(*) Ghi chú HS 090411 Hạt tiêu hạt lép, chưa rang, chưa xay; HS 090412 Hạt
tiêu hạt lép, nghiền hoặc xay
Về kim ngạch nhập khẩu,
tháng 10/2021 kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ đạt 28,57 triệu USD, giảm
17,9% so với tháng 9/2021, nhưng tăng 4% so với tháng 10/2020. Tính chung 10
tháng năm 2021, kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ đạt 296,7 triệu USD, tăng
40,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Diễn biến giá nhập khẩu :
Tháng 10/2021, giá nhập
khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ đạt mức 4.356 USD/tấn, tăng 8,0% so với tháng 9/2021
và tăng 49,9% so với tháng 10/2020. Tính chung 10 tháng năm 2021, giá nhập khẩu
bình quân hạt tiêu của Mỹ đạt mức 3.690 USD/tấn, tăng 29,8% so với cùng kỳ năm
2020. Trong đó, giá nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ tăng từ các thị trường, gồm: Việt
Nam tăng 32,4%, lên 3.600 USD/tấn; Braxin tăng 38,7%, lên mức 3.118 USD/tấn; Ấn
Độ tăng 7,1%, lên mức 4.173 USD/tấn; Indonesia tăng 16,3%, lên mức 3.868 USD/tấn.
Ngược lại, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ từ một số thị trường giảm,
như: Trung Quốc giảm 19,2%, xuống 4.273 USD/tấn; Tây Ban Nha giảm 15,7%, xuống
3.273 USD/tấn; Nam Phi giảm 2,7%, xuống 8.413 USD/tấn; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 22,5%,
xuống 8.185 USD/tấn.
Diễn biến giá nhập khẩu
bình quân hạt tiêu của Mỹ qua các tháng năm 2020 – 2021 (ĐVT: USD/tấn)
Nguồn: Ủy ban Thương
mại Quốc tế Mỹ
(*) Ghi chú HS 090411 Hạt tiêu hạt lép, chưa rang, chưa xay; HS 090412 Hạt
tiêu hạt lép, nghiền hoặc xay
Thị trường cung cấp :
10 tháng năm 2021, Mỹ
tăng nhập khẩu hạt tiêu từ hầu hết các nguồn cung, ngoại trừ Braxin, Xri Lanca,
Êcuado. Số liệu thống kê cho thấy:
Việt Nam là nguồn
cung hạt tiêu lớn nhất cho Mỹ, 10 tháng năm 2021 đạt trên 55 nghìn tấn, trị giá 198,32 triệu USD, tăng 13% về lượng và tăng
49,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong
tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ tăng từ 62,87% trong 10 tháng năm 2020 lên
66,84% trong 10 tháng năm 2021.
Ngược lại, Mỹ giảm nhập
khẩu hạt tiêu từ Braxin với mức giảm 32,9% về lượng và giảm 6,9% về trị giá so
với cùng kỳ năm 2020, đạt 9,2 nghìn tấn, trị giá 28,7 triệu USD. Thị phần hạt
tiêu của Braxin trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ giảm từ 14,62% trong 10
tháng năm 2020 xuống 9,67% trong 10 tháng năm 2021.
Qua số liệu phân tích
trên có thể thấy, dung lượng thị trường nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ rất lớn. Nhập
khẩu hạt tiêu của Mỹ từ Việt Nam vẫn ghi nhận tốc độ tăng trưởng ổn định trong
bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, giá cước phí tăng cao và khó khăn
trong khâu vận chuyển. Tuy nhiên, ngành hàng hạt tiêu nước ta chịu sự canh
tranh từ các nước sản xuất lớn khác như Ấn Độ, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ khi tốc độ
nhập khẩu hạt tiêu của Mỹ từ các thị trường trên tăng mạnh.
2. Tình hình xuất
khẩu hạt tiêu của Việt Nam
Cuối năm 2021, diễn biến phức tạp của làn
sóng Covid-19 lần thứ 4 tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu
nhóm hàng nông, thủy sản nói chung, mặt hàng hạt tiêu nói riêng.
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt
Nam tháng 12/2021 đạt 15 nghìn tấn, trị giá 71 triệu USD, giảm 8,4% về lượng và
giảm 7,1% về trị giá so với tháng 11/2021, so với tháng 12/2020 tăng 22,9% về lượng,
nhưng giảm 8,5% về trị giá. Tính chung cả năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của Việt
Nam ước đạt 261 nghìn tấn, trị giá 938 triệu USD, giảm 8,5% về lượng, nhưng tăng
42% về trị giá so với năm 2020.
Lượng hạt tiêu xuất
khẩu của Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
(ĐVT: nghìn tấn. Tháng 12/2021 là số liệu ước
tính)
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu chiếm
0,3% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của cả nước và chiếm 3,3% tổng giá trị xuất
khẩu nhóm nông, thủy sản. Do đó, mức tăng 42% không đóng góp nhiều vào mức tăng
xuất khẩu hàng hóa chung của cả nước. Thay vào đó, xuất khẩu hàng hóa của cả nước
tăng nhờ sự đóng góp của nhiều mặt hàng trong nhóm hàng công nghiệp chế biến,
thủy sản, rau quả, hạt điều.
Giá hạt tiêu xuất khẩu tăng nhanh và mạnh đã
đóng góp rất lớn vào mức tăng chung của toàn ngành hạt tiêu của Việt Nam. Đây được
coi là tín hiệu rất tích cực trong bối cảnh giá xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản
khác giảm.
Theo số liệu thống kê từ
Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 11/2021 đạt 16,38
nghìn tấn, trị giá 75,92 triệu USD, giảm 2,3% về lượng, nhưng tăng 4,6% về trị
giá so với tháng 10/2021, so với tháng 11/2020 giảm 28,3% về lượng, nhưng tăng 26%
về trị giá. Tính chung 11 tháng năm 2021, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 245,97
nghìn tấn, trị giá 867,16 triệu USD, giảm 7,0% về lượng, nhưng tăng 43,8% về trị
giá so với cùng kỳ năm 2020.
Chủng loại xuất khẩu
Năm 2021, cơ cấu chủng
loại hạt tiêu xuất khẩu có sự thay đổi khá lớn. Doanh nghiệp giảm xuất khẩu hạt
tiêu thô, thay vào đó là các chủng loại đã qua sơ chế hoặc chế biến chuyên sâu.
Ngoài ra, ngành hạt tiêu đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nhằm phục vụ cho ngành
sản xuất mỹ phẩm, trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, người dân được
khuyến cáo hạn chế tụ tập đông người, khiến nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu sử dụng
làm gia vị cho các món ăn tại nhà hàng, khách sạn giảm.
+ Hạt tiêu đen
Xuất khẩu hạt tiêu đen
trong 11 tháng năm 2021 đạt 184 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 620 triệu USD, giảm 15,9%
về lượng, nhưng tăng 31,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, lượng
hạt tiêu đen xuất khẩu sang nhiều thị trường chính giảm, như: Trung Quốc giảm
29,5%, đạt 34,84 nghìn tấn; Mỹ giảm 4,0%, đạt 32,53 nghìn tấn; Ấn Độ giảm 7,3%,
đạt 10,1 nghìn tấn; Pakixtan giảm 5,2%, đạt 8,97 nghìn tấn; Philippin giảm
14,6%, đạt 5,51 nghìn tấn; Ai Cập giảm 39,5%, đạt 5,22 nghìn tấn; Hàn Quốc giảm
1,5%, đạt 4,84 nghìn tấn; Nga giảm 15,1%, đạt 4,55 nghìn tấn. Ngược lại, lượng
hạt tiêu đen xuất khẩu sang một số thị trường tăng, như: UAE tăng 22,8%, lên
14,71 nghìn tấn; Đức tăng 12,9%, lên 5,91 nghìn tấn; Pháp tăng 7,6%, lên 4,54
nghìn tấn; Iran tăng 7,1%, lên 3,95 nghìn tấn. Đáng chú ý, lượng hạt tiêu xuất
khẩu sang thị trường Hà Lan tăng tới 52,7%, đạt 3,17 nghìn tấn.
11 tháng năm 2021, giá
xuất khẩu bình quân hạt tiêu đen đạt 3.369 USD/tấn, tăng 55,9% so với cùng kỳ năm
2020. Trong đó, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đen sang tất cả các thị trường
ghi nhận mức tăng cao, như: Trung Quốc tăng 35,2%, lên 2.288 USD/tấn; Mỹ tăng 51,8%,
lên 4.005 USD/tấn; UAE tăng 56,3%, lên 3.499 USD/tấn; Ấn Độ tăng 51,7%, lên
3.374 USD/tấn; Pakixtan tăng 57,3%, lên 3.270 USD/tấn; Đức tăng 57%, lên 3.713
USD/tấn.
+ Hạt tiêu trắng
11 tháng năm 2021, xuất
khẩu hạt tiêu trắng đạt 21,2 nghìn tấn, trị giá 106,23 triệu USD, tăng 2,3% về
lượng và tăng 58,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, lượng hạt
tiêu trắng xuất khẩu sang một số thị trường tăng, gồm: Thái Lan tăng 0,7%, đạt
1,62 nghìn tấn; Trung Quốc tăng 16,2%, đạt 1,53 nghìn tấn; Ấn Độ tăng 40,1%, đạt
920 tấn; Tây Ban Nha tăng 3,1%, đạt 919 tấn; Pakixtan tăng 112,5%, đạt 778 tấn;
Bangladesh tăng 130,3%, đạt 499 tấn. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu trắng sang một
số thị trường chính giảm, như: Đức giảm 3,2%, đạt 4,7 nghìn tấn; Mỹ giảm 20,6%,
đạt 2,5 nghìn tấn; Hà Lan giảm 14,3%, đạt 1,36 nghìn tấn; UAE giảm 26,5%, đạt
487 tấn.
11 tháng năm 2021, giá
xuất khẩu bình quân hạt tiêu trắng đạt 5.006 USD/tấn, tăng 55,2% so với cùng kỳ
năm 2020. Trong đó, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu trắng sang tất cả các thị
trường tăng, như: Đức tăng 66,0%, lên mức 5.340 USD/tấn; Mỹ tăng 28,1%, lên mức
5.222 USD/tấn; Thái Lan tăng 58,5%, lên mức 5.421 USD/tấn; Hà Lan tăng 52,1%,
lên mức 5.123 USD/tấn.
Chủng loại xuất khẩu
hạt tiêu trong 11 tháng năm 2021
Chủng loại
|
11 tháng 2021
|
So với cùng kỳ
năm 2020 (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (nghìn
USD)
|
Giá TB
(USD/tấn)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Giá TB
|
Hạt tiêu đen
|
184.011
|
619.940
|
3.369
|
-15,9
|
31,1
|
55,9
|
Hạt tiêu đen
xay
|
27.237
|
108.008
|
3.966
|
-7,8
|
23,8
|
34,4
|
Hạt tiêu trắng
|
21.223
|
106.235
|
5.006
|
2,3
|
58,7
|
55,2
|
Hạt tiêu trắng
xay
|
6.297
|
30.734
|
4.881
|
47,0
|
97,2
|
34,1
|
Nguồn: Tính toán từ số
liệu của Tổng cục Hải quan
Thị trường xuất khẩu
Xuất khẩu hạt tiêu của Việt
Nam có sự chuyển dịch về cơ cấu thị trường. Tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng sang
các thị trường Mỹ, EU, UAE, Pakitxtan tăng, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang
thị trường Trung Quốc, ASEAN giảm mạnh. Cụ thể:
11 tháng năm 2021, xuất
khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường Mỹ đạt 55,1 nghìn tấn, trị giá 208,92
triệu USD, tăng 6,9% về lượng và tăng 60,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang Mỹ tăng từ 19,12% tổng lượng và
23,64% tổng kim ngạch trong 11 tháng năm 2020 lên 20,18% tổng lượng và 24,1% tổng
kim ngạch trong 11 tháng năm 2021.
EU là thị trường xuất khẩu
hạt tiêu lớn thứ 2 của Việt Nam, lượng đạt trên 40 nghìn tấn, trị giá 164,57
triệu USD trong 11 tháng năm 2021, tăng 7,4% về lượng và tăng 63,9% về trị giá
so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang EU chiếm
19,98% tổng kim ngạch trong 11 tháng năm 2021.
Trung Quốc là thị trường
xuất khẩu hạt tiêu lớn thứ 3 của Việt Nam, tuy nhiên lượng xuất khẩu hạt tiêu
sang thị trường này liên tục giảm trong thời gian qua. Trong 11 tháng năm 2021,
xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Trung Quốc đạt 37,3 nghìn tấn, trị giá 87,35
triệu USD, giảm 29,6% về lượng, nhưng tăng 10,5% về trị giá so với cùng kỳ năm
2020. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang Trung Quốc chiếm 15,1% tổng
lượng và chiếm 10,07% tổng kim ngạch trong 11 tháng năm 2021, thấp hơn so với
19,65% tổng lượng và 14,93% tổng kim ngạch trong 11 tháng năm 2020.
Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam 11 tháng năm
2021
Thị trường
|
Tháng 11/21
|
So với tháng 11/2020 (%)
|
11 tháng 2021
|
So với cùng kỳ năm 2020 (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá
(nghìn USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá
(nghìn USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
16.380
|
75.921
|
-28,3
|
26,0
|
245.975
|
867.166
|
-7,0
|
43,8
|
Mỹ
|
4.598
|
21.488
|
14,2
|
93,6
|
55.155
|
208.925
|
6,9
|
60,7
|
EU
|
3.820
|
18.994
|
57,9
|
159,3
|
40.064
|
164.575
|
7,4
|
63,9
|
Hà Lan
|
1.192
|
6.063
|
110,2
|
202,5
|
9.278
|
39.206
|
31,4
|
78,5
|
Đức
|
918
|
4.517
|
19,5
|
98,3
|
11.231
|
49.438
|
10,1
|
73,4
|
Tây Ban Nha
|
469
|
2.543
|
86,1
|
239,5
|
3.004
|
12.971
|
13,4
|
84,7
|
Pháp
|
262
|
1.156
|
89,9
|
232,8
|
5.068
|
18.526
|
33,1
|
99,0
|
Ai Len
|
245
|
1.169
|
-32,6
|
27,5
|
4.167
|
16.343
|
-21,9
|
20,7
|
Ba Lan
|
244
|
1.254
|
525,6
|
1.036,6
|
2.127
|
8.157
|
-27,4
|
24,4
|
Italia
|
129
|
687
|
460,9
|
795,7
|
1.005
|
4.014
|
26,4
|
105,9
|
Latvia
|
118
|
543
|
1.375,0
|
8.442,1
|
455
|
1.844
|
20,2
|
136,3
|
Hy Lạp
|
85
|
375
|
-12,7
|
44,8
|
903
|
3.493
|
-12,5
|
51,0
|
Thuỵ Điển
|
40
|
206
|
-20,0
|
5,0
|
336
|
1.456
|
-52,5
|
-37,4
|
Bỉ
|
32
|
157
|
-45,8
|
-31,2
|
754
|
2.962
|
89,4
|
127,0
|
Rumani
|
25
|
95
|
84,8
|
175,4
|
339
|
1.284
|
4,2
|
107,0
|
Đan Mạch
|
25
|
77
|
|
|
57
|
233
|
4,1
|
46,3
|
Phần Lan
|
20
|
78
|
120,5
|
145,8
|
212
|
751
|
-42,7
|
-28,9
|
Bungari
|
15
|
66
|
0,0
|
65,8
|
427
|
1.408
|
5,4
|
78,6
|
Hunggary
|
2
|
7
|
|
|
88
|
300
|
16,7
|
87,8
|
Estonia
|
|
|
|
|
176
|
515
|
-10,7
|
-17,4
|
Lítva
|
|
|
|
|
202
|
705
|
7,7
|
72,9
|
Sip
|
|
|
|
|
13
|
46
|
0,0
|
58,5
|
Slovenia
|
|
|
|
|
191
|
805
|
-40,9
|
2,3
|
Bồ Đào Nha
|
|
|
|
|
31
|
118
|
-51,0
|
-36,3
|
Trung Quốc
|
435
|
1.291
|
-94,0
|
-92,5
|
37.354
|
87.356
|
-28,2
|
-3,0
|
UAE
|
560
|
2.335
|
-53,0
|
-28,0
|
15.233
|
53.927
|
20,3
|
86,4
|
ASEAN
|
1.235
|
5.796
|
8,7
|
83,4
|
12.601
|
47.587
|
-29,6
|
10,5
|
Thái Lan
|
552
|
3.046
|
49,6
|
130,2
|
4.427
|
20.076
|
-11,8
|
36,9
|
Philippin
|
507
|
1.875
|
-21,4
|
28,1
|
5.902
|
18.660
|
-6,1
|
39,1
|
Malaysia
|
142
|
723
|
89,3
|
214,0
|
1.436
|
5.744
|
35,6
|
102,2
|
Singapore
|
20
|
102
|
5,3
|
68,5
|
712
|
2.609
|
-27,0
|
12,7
|
Indonesia
|
6
|
18
|
380,8
|
362,6
|
111
|
453
|
-42,2
|
-16,8
|
Campuchia
|
5
|
25
|
|
|
5
|
25
|
0,0
|
55,9
|
Lào
|
3
|
7
|
|
|
8
|
19
|
|
|
Ấn Độ
|
372
|
1.770
|
-45,2
|
-0,8
|
11.512
|
40.471
|
-6,8
|
44,4
|
Pakixtan
|
139
|
627
|
-66,0
|
-44,1
|
9.966
|
33.472
|
6,2
|
69,8
|
Hàn Quốc
|
330
|
1.405
|
55,7
|
119,8
|
5.751
|
21.601
|
9,1
|
61,0
|
Ai Cập
|
471
|
2.147
|
-19,2
|
30,3
|
5.638
|
21.064
|
-32,9
|
28,3
|
Anh
|
464
|
2.276
|
9,7
|
63,7
|
5.600
|
21.980
|
9,2
|
48,0
|
Nga
|
164
|
784
|
-57,3
|
-21,8
|
4.878
|
17.949
|
-10,9
|
49,6
|
Iran
|
330
|
1.216
|
62,4
|
147,2
|
4.136
|
12.994
|
10,6
|
67,4
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
134
|
497
|
-62,3
|
-44,4
|
3.621
|
10.982
|
3,2
|
53,7
|
Nhật Bản
|
451
|
1.688
|
9,5
|
93,5
|
3.335
|
10.000
|
-4,2
|
47,4
|
Canada
|
234
|
1.160
|
-3,7
|
55,1
|
3.188
|
12.486
|
9,7
|
55,2
|
Nam Phi
|
409
|
1.830
|
19,2
|
99,9
|
2.873
|
10.261
|
-3,8
|
37,8
|
Australia
|
484
|
2.235
|
85,4
|
191,3
|
2.607
|
10.079
|
11,0
|
51,3
|
ả Rập Xê út
|
318
|
1.746
|
17,8
|
135,6
|
2.518
|
10.112
|
-18,0
|
38,8
|
Bangladet
|
125
|
530
|
-4,8
|
29,7
|
1.515
|
5.942
|
-3,4
|
40,9
|
Ukraina
|
87
|
388
|
-63,1
|
-39,8
|
1.454
|
5.551
|
-22,2
|
31,6
|
Papua New Guinea
|
|
|
|
|
1.444
|
4.958
|
49,7
|
168,9
|
Israel
|
238
|
1.223
|
-37,0
|
16,0
|
1.414
|
5.607
|
-35,8
|
13,6
|
Đài Loan
|
45
|
238
|
-43,8
|
15,1
|
1.316
|
4.709
|
12,1
|
67,1
|
Xênêgan
|
27
|
68
|
|
|
1.288
|
3.902
|
-43,5
|
-16,4
|
Gambia
|
|
|
|
|
896
|
2.978
|
-22,6
|
24,9
|
Kazakhstan
|
|
|
|
|
793
|
2.076
|
35,2
|
143,7
|
Mêhicô
|
79
|
440
|
-1,3
|
102,0
|
687
|
2.405
|
-31,8
|
17,1
|
Nêpan
|
|
|
|
|
498
|
1.925
|
-86,5
|
-77,8
|
New Zealand
|
78
|
339
|
51,1
|
100,9
|
496
|
1.988
|
11,6
|
62,1
|
Gana
|
112
|
440
|
314,8
|
516,7
|
447
|
1.429
|
-8,6
|
33,0
|
Môtitania
|
56
|
231
|
30,1
|
127,4
|
403
|
1.307
|
-36,0
|
-5,7
|
Xu Đăng
|
|
|
|
|
357
|
1.294
|
-57,8
|
-23,1
|
Croatia
|
24
|
106
|
|
|
348
|
1.294
|
3,1
|
68,3
|
Tuynidi
|
|
|
|
|
348
|
1.381
|
-26,6
|
48,9
|
Gioocdani
|
27
|
112
|
|
|
336
|
1.277
|
-54,0
|
-14,8
|
Irắc
|
25
|
110
|
-10,7
|
27,7
|
315
|
1.031
|
-50,6
|
-18,0
|
ả Rập Xê út
|
17
|
118
|
-51,5
|
50,2
|
315
|
1.075
|
-44,3
|
-7,1
|
En Xanvado
|
|
|
|
|
298
|
1.153
|
451,1
|
753,8
|
Qata
|
|
|
|
|
297
|
1.017
|
-36,5
|
-6,5
|
Oman
|
|
|
|
|
295
|
982
|
-12,9
|
26,7
|
Angiêri
|
|
|
|
|
293
|
624
|
-72,0
|
-65,7
|
Goatêmala
|
25
|
94
|
8,7
|
57,2
|
279
|
923
|
49,1
|
89,7
|
Hồng Kông
|
78
|
302
|
188,1
|
222,4
|
277
|
1.279
|
-19,8
|
22,0
|
Kô-eot
|
15
|
68
|
-55,9
|
6,1
|
272
|
1.053
|
-36,0
|
9,8
|
Libyan Arab Jamahiriya
|
113
|
542
|
318,5
|
666,6
|
258
|
1.043
|
9,3
|
116,0
|
Chilê
|
|
|
|
|
245
|
884
|
-61,2
|
-60,8
|
Ghinê
|
|
|
|
|
238
|
821
|
-17,8
|
35,9
|
Yêmen
|
|
|
|
|
199
|
645
|
-78,2
|
-59,7
|
Baren
|
28
|
141
|
|
|
176
|
713
|
-8,6
|
59,1
|
Li Băng
|
25
|
156
|
|
|
168
|
747
|
-27,8
|
20,2
|
Afganistan
|
27
|
127
|
|
|
131
|
576
|
|
|
CH Dominica
|
|
|
|
|
129
|
484
|
92,3
|
193,8
|
Na Uy
|
25
|
136
|
|
|
126
|
569
|
47,6
|
130,9
|
Georgia
|
12
|
47
|
-52,0
|
10,7
|
119
|
402
|
-50,1
|
-11,0
|
Mali
|
56
|
256
|
|
|
106
|
446
|
-1,9
|
75,9
|
Vênêduêla
|
25
|
136
|
85,2
|
321,8
|
105
|
457
|
136,9
|
353,8
|
Gibuti
|
3
|
1
|
|
|
103
|
306
|
254,5
|
773,1
|
Uzbekistan
|
|
|
|
|
100
|
380
|
-69,5
|
-52,4
|
Marôc
|
18
|
125
|
12,5
|
93,6
|
96
|
500
|
-62,6
|
-27,9
|
Nigiêria
|
|
|
|
|
96
|
354
|
-29,7
|
-10,2
|
Jamaica
|
|
|
|
|
94
|
567
|
-49,8
|
-11,1
|
Panama
|
16
|
113
|
-8,6
|
131,4
|
87
|
343
|
-59,9
|
-36,9
|
Bờ Biển Ngà
|
|
|
|
|
84
|
322
|
500,0
|
827,4
|
Côtxta Rica
|
|
|
|
|
83
|
356
|
34,0
|
105,2
|
Azerbaijan
|
|
|
|
|
76
|
299
|
111,1
|
248,5
|
Braxin
|
9
|
25
|
56,9
|
47,9
|
75
|
316
|
91,7
|
162,1
|
Achentina
|
|
|
|
|
68
|
273
|
-68,4
|
-49,3
|
Pêru
|
3
|
12
|
|
|
59
|
222
|
111,1
|
198,1
|
Reunion
|
2
|
9
|
|
|
53
|
212
|
45,3
|
147,8
|
Benin
|
|
|
|
|
34
|
81
|
-1,6
|
129,2
|
Cônggô
|
|
|
|
|
28
|
106
|
100,0
|
5285,7
|
Kenya
|
|
|
|
|
27
|
64
|
|
|
Angôla
|
|
|
|
|
26
|
118
|
141,0
|
207,5
|
Slovakia
|
|
|
|
|
25
|
58
|
-94,1
|
-94,2
|
Guyan
|
|
|
|
|
21
|
90
|
0,0
|
28,3
|
Êcuado
|
|
|
|
|
19
|
69
|
|
|
Kyrgyzstan
|
|
|
|
|
18
|
63
|
13,1
|
610,3
|
Trinidad & Tobago
|
|
|
|
|
15
|
60
|
-53,1
|
-12,5
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
|