ỦY BAN NHÂN DÂN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH
ĐỒNG NAI
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Về tổ chức và hoạt động của Sở Công
Thương Đồng Nai
(Ban hành kèm theo Quyết định số
20/2019/QĐ-UBND
ngày 08/5/2019
của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí - chức năng
Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công thương trên
địa bàn tỉnh, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng
mới; năng lượng tái tạo; tiết kiệm năng lượng; hóa chất; kinh doanh khí; vật
liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật
liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế
biến khác; an toàn thực phẩm; lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu;
nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập
kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; kiểm soát độc quyền;
chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm công
nghiệp, công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong
các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện công tác pháp chế của Sở theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04/7/2011 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ.
Điều 2. Hoạt động và trụ sở làm việc
1. Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân
tỉnh về tổ chức, hoạt động, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn thực hiện về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở
làm việc: Tầng 4, Trụ sở khối Nhà nước, số 02 Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai;
Điện
thoại (0251)
3823317; Fax: (0251)
3823319;
Email:
sct@dongnai.gov.vn ..
Website: http://sct.dongnai.gov.vn
.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; chương trình, đề
án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về phát triển ngành công thương trên địa bàn.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực công thương.
c) Dự thảo quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở Công
Thương; dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực
công thương của phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
đ) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách,
giải thể các phòng, các
đơn vị thuộc Sở Công Thương theo quy định của pháp luật.
2.
Tham mưu, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Dự thảo các
quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng dẫn, tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì, kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây
dựng, chất lượng các
công trình thuộc ngành công
thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn và thu hồi các
loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân
công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Về công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp.
a) Về cơ khí và
luyện kim:
Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát
triển các sản phẩm cơ khí, cơ – điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
b) Về công nghiệp hỗ
trợ:
Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên
địa bàn tỉnh.
c) Về điện lực, năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn
tỉnh.
- Tổ chức tập huấn
kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực
tại địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ an toàn điện cho nhân
viên, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn, miền núi.
- Tổ chức triển khai
thực hiện phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
d) Về công nghiệp
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản
xuất xi măng):
- Chủ trì, phối hợp
các ngành liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản sau khi được phê duyệt theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an
toàn vệ sinh trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về hóa chất, kinh
doanh khí, vật liệu nổ công nghiệp, các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi trường:
- Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên
địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng, bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên hóa lỏng, khí thiên nhiên
nén và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo
quy định của pháp luật.
- Triển khai thực
hiện các nội dung quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo
quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát triển
ngành công nghiệp môi trường.
e) Về an toàn thực
phẩm, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm:
Dệt – may, da – giầy; giấy, sành, sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải
khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột,
bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác.
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an
toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải
khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột,
bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với
các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của sở.
- Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương
mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của sở.
g) Về khuyến công:
- Chủ trì, tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động
khuyến công.
- Triển khai chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương đối với các hoạt động thực
hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng
nguồn kinh phí khuyến công địa phương.
- Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân triển khai thực hiện đề án khuyến công tại địa phương; đào tạo,
bồi dưỡng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công địa theo
quy định pháp luật.
- Thực hiện công tác
tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá,
theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên
địa bàn tỉnh.
h) Về cụm công
nghiệp:
- Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức
thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp,
Trung tâm Dịch
vụ công ích cấp huyện;
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy
định của pháp luật.
- Triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính,
lao động và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản
xuất, xây dựng mới cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá và tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng
và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế, quy định phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện về quản lý, giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông đối với:
+ Dự án xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (gồm: cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi
đất, cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt dự án sử dụng nguồn
vốn đầu tư công, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chấp thuận
phương án phòng cháy, chữa cháy).
+ Dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (gồm: quyết định chủ trương đầu tư, cấp
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây
dựng, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường hoặc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường).
i) Về tiểu thủ công
nghiệp:
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức
kinh tế tập thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn,
các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương).
k) Thẩm định dự án,
thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình
hầm mỏ, dầu mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các
công trình công nghiệp chuyên ngành; quản lý chất lượng công trình các công
trình công nghiệp theo phân công, phân cấp.
6. Về
thương mại
a) Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý
mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại, bao gồm: các loại hình chợ, hệ thống các
trung tâm thương mại, các siêu thị; hệ thống
cửa hàng kinh doanh xăng dầu và
kho xăng dầu; hệ thống cửa
hàng kinh doanh khí và kho
chứa khí; trung tâm logistics
và các loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại khác.
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
hệ thống bán buôn, bán lẻ của các
cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại; hệ thống đại lý thương mại,
nhượng quyền thương mại, kinh doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích
mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng
hoá, hình thành các kênh lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép kinh doanh có
điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các
hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp quản lý của Bộ Công Thương.
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển
sản xuất, kinh doanh và đời sống
nhân dân vùng miền núi,
vùng dân tộc và vùng khó khăn
trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng
hoá và dịch vụ thương mại).
- Tổ chức hoạt động điều tiết lưu thông hàng
hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bảo đảm chất lượng và an
toàn thực phẩm, bình ổn và thúc đẩy thị trường nội tỉnh phát triển.
- Tổng hợp và xử lý các thông tin
thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hoá, tổng cung, tổng
cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các
mặt hàng chính sách đối với nhân dân
miền núi và vùng dân tộc.
Đề xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng
thời kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý giá sữa
và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh theo quy
định. Tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá đối với hàng hóa là
sản phẩm sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi của các doanh
nghiệp thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quản lý nhà nước, giám sát, thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, lập cơ sở bán lẻ
của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại địa phương theo thẩm quyền.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các cơ
chế, chính sách, kế hoạch, chương
trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá; phát triển dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và thương nhân không có
hiện diện tại Việt Nam;
hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại điện tử:
- Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề
án, chương trình, kế hoạch thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng
thương mại điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện
tử, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Công Thương.
d) Về xúc tiến thương mại:
- Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt
Nam.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các
thương nhân.
đ) Về cạnh tranh, chống bán phá
giá; chống trợ cấp và tự vệ:
- Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá; chống trợ cấp và tự vệ
trên địa bàn tỉnh.
- Phát hiện và kiến nghị với các
cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban
hành có nội dung không phù
hợp với pháp luật cạnh tranh,
chống bán phá giá và chống trợ cấp và tự vệ.
- Đầu mối chủ trì hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đối phó
với các vụ kiện chống bán phá giá
và chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài.
- Quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật.
e) Về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại
địa phương.
- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại địa
bàn.
- Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa
phương theo quy định của pháp luật bảo vệ người tiêu dùng.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa
người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh tại địa phương.
- Công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi
phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm
quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.
g) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh sau
khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc
thực hiện kế hoạch, chương trình,
các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
7. Công tác pháp chế
Tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Sở theo quy định tại Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của
Chính phủ.
a) Về công tác xây dựng pháp luật:
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm,
lập danh sách văn bản dự kiến tham mưu trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác công thương.
- Chủ trì soạn thảo các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Thực hiện tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ đúng trình tự,
thủ tục quy định.
- Phối hợp tham gia góp ý dự thảo
văn bản pháp luật do các cơ quan, đơn vị gửi đến.
b) Về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, định kỳ hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước về công thương.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm xây dựng báo cáo gửi Sở Tư pháp để tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất
phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật
hoặc không còn phù hợp.
c) Về công tác kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật:
- Phối hợp với Sở Tư pháp việc kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm, xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật dài hạn, hàng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về
công thương và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công thương; hướng dẫn,
kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các đơn vị thuộc Sở Công
Thương.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ
sách pháp luật của cơ quan.
- Chủ trì và phối hợp với các đơn vị định kỳ 06 tháng, hàng năm tiến hành kiểm
tra, tổng kết tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; báo cáo
Sở Tư pháp về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Sở Tư pháp tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
đ) Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật:
-
Chủ
trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan thực hiện
công tác kiểm tra,
theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước
về công tác công thương theo
quy định của pháp luật.
-
Chủ
trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
- Chủ trì xây dựng báo cáo
kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước về công thương
gửi Sở Tư pháp.
e) Về công tác bồi thường của Nhà
nước:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
g) Về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành liên quan trong việc tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
h) Về công tác tham mưu các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng:
- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với
việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về công
thương; có ý kiến về mặt pháp lý đối với các quyết định, văn bản chỉ đạo, điều
hành quan trọng của Sở Công Thương.
-
Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu các vấn đề pháp lý
khi
tham gia tố
tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của
cơ quan theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham gia xử lý, đề xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục
hậu quả các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của Sở Công Thương.
i) Về công tác kiểm soát thủ tục hành
chính:
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng báo cáo về tình hình và kết
quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, gửi Sở Nội vụ, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép,
chứng chỉ, chứng nhận trong phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm
vi quản lý của Sở trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực công thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
13. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của
Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện chính sách,
chương trình, kế hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện nông thôn và
chợ nông thôn tại các xã trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí
về điện và chợ theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
14. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công quản lý đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công thương
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các
tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn
chung của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ và theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức và số lượng
người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực công thương tại địa phương.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng một lần hoặc
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Lãnh đạo Sở
1. Sở Công Thương Đồng Nai có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực
công thương trên địa bàn tỉnh và các công việc được Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền.
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
tổ chức thuộc và trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Công Thương về tổ chức và hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu
cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả
lời các kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về
những vấn đề trong phạm vi lĩnh vực công thương; phối hợp với các Giám đốc Sở
khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong
việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Công Thương
ban hành trên cơ sở các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của các tổ chức, đơn vị
cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn
quy định khác).
Điều
5.
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
1. Văn phòng.
2. Thanh tra Sở.
3. Phòng Kế hoạch – Tài chính – Tổng hợp.
4. Phòng Quản lý Công
nghiệp.
5. Phòng Quản lý Thương
mại.
6. Phòng Kỹ thuật và Quản lý Năng lượng.
Điều 6. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở
1. Trung tâm Khuyến công và
Tư vấn phát triển Công nghiệp.
2. Trung tâm Xúc tiến Thương mại.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp
trưởng, cấp phó của đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Công Thương quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở Công Thương được giao trên cơ
sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Công Thương xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
3. Trưởng các phòng và đơn vị trực thuộc
Sở giúp Giám đốc Sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của phòng và đơn vị trực thuộc được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm chức
danh Trưởng phòng, phó trưởng phòng và Trưởng, phó đơn vị trực thuộc thực hiện
theo quy định và theo phân cấp của UBND tỉnh. Việc tiếp nhận công chức, tuyển
dụng viên chức vào làm việc tại các phòng, đơn vị thuộc Sở phải đảm bảo trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và đúng các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng công
chức, viên chức của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ
Điều
8.
Chế độ làm việc
1. Giám đốc Sở làm việc theo chế
độ Thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo định kỳ và đột xuất.
Điều 9. Nhiệm vụ
1. Chỉ đạo xây dựng đề án, chương
trình, kế hoạch (khi được yêu cầu) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
2. Tham gia đầy đủ các phiên họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh
(khi được mời dự). Nếu Giám
đốc không tham dự được các cuộc họp của Ủy ban nhân dân
tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của Sở, có thể cử Phó Giám đốc Sở dự thay (trường
hợp cử đối tượng khác dự họp thay thì Giám đốc phải báo cáo lý do và được chủ
trì cuộc họp chấp thuận trước).
3. Không chuyển các vấn đề thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh; không ban hành những văn bản trái với quy định của Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện các quy định thống
nhất về quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn khác để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước do Sở Công
Thương phụ trách có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác; trường
hợp có ý kiến khác nhau thì Giám đốc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
6. Các vấn đề Giám đốc Sở trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh có liên quan đến các cơ quan chuyên môn khác thì phải có ý kiến của Thủ
trưởng cơ quan đó bằng văn bản. Thủ trưởng các cơ quan được lấy ý kiến có trách
nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản không quá 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản (đối với những vấn đề gấp,
phức tạp, phạm vi điều chỉnh rộng thì thời hạn trả lời sẽ được quy
định cụ thể). Nếu sau thời hạn quy định, cơ quan được lấy ý kiến không trả
lời thì xem như đồng ý và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn có liên quan đến đơn vị mình.
7. Phối hợp Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, dự án, chương trình, kế hoạch, quy
hoạch phát triển ngành công thương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
8. Hướng dẫn nghiệp vụ và
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân
cấp huyện phù hợp với quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương.
Điều 10.
Trách nhiệm
1. Chuẩn bị các nội dung để Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định các công việc về lĩnh vực công thương thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng,
nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Sở Công Thương soạn thảo; về chỉ đạo
thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch công tác
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, về hiệu quả các dự án, các chương trình, đề án của Sở Công
Thương.
3. Chịu trách nhiệm về công việc
do Sở Công Thương trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên đới về công việc đã
phân cấp Ủy ban nhân dân
cấp huyện, nhưng do Sở không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm hoạ, nguy hiểm, thất thoát, thiệt
hại lớn đến tài sản Nhà nước và nhân dân.
4. Chịu trách nhiệm khi có khuyết
điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, gây thiệt hại
nghiêm trọng trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc.
5. Phân công cho các Phó Giám đốc
giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc hoặc ủy quyền cho Phó Giám
đốc làm việc và giải quyết các vấn đề của địa phương, của các Sở. Giám đốc phải
chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Giám đốc được phân công hoặc ủy
quyền giải quyết.
Điều 11.
Quyền hạn
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn và các đơn vị trực
thuộc Sở.
2. Quản lý biên chế, tuyển dụng
(viên chức), tiếp nhận, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ; khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công thương cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác công thương.
4. Quyết định các công việc thuộc
phạm vi quản lý của Sở Công Thương và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
5. Phân công hoặc ủy quyền cho các Phó Giám đốc giải quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Giám đốc.
6. Thực hiện các quyền hạn của Sở Công Thương và các quyền hạn khác theo
phân cấp, theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Công Thương.
Chương V
MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều
12. Đối với Tỉnh ủy Đồng Nai và các tổ chức đoàn thể
1. Sở Công Thương chịu sự
lãnh đạo của Tỉnh ủy Đồng Nai về định hướng phát triển ngành công thương và các
nhiệm vụ khác theo nghị quyết và chỉ đạo của Tỉnh ủy.
2. Sở Công Thương tạo điều kiện để
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức đoàn thể tham gia
ý kiến trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công thương
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 13.
Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai
1.
Sở
Công Thương chịu sự giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực
công thương theo quy định của pháp luật và theo
Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
có
trách nhiệm báo cáo, trình bày, cung cấp tài liệu cần thiệt cho
Hội đồng nhân dân tỉnh phục vụ công tác
giám sát; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về
những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành công thương.
2.
Sở Công Thương chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban
nhân dân
tỉnh. Giám đốc Sở chấp hành, tổ chức triển khai, kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện các Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh;
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
tỉnh và có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình và kế hoạch tổ
chức thực hiện của Sở Công Thương cho Ủy ban nhân dân
tỉnh theo chế độ quy định.
3.
Trước khi thực hiện các chủ trương của Bộ Công Thương và của các ngành Trung
ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Sở Công Thương báo
cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, trước hết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phụ trách các khối công tác.
Điều 14.
Đối với Bộ Công Thương
Sở
Công Thương chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra của Bộ Công Thương về
chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; đề nghị khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động lĩnh vực công
thương.
Điều 15.
Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và các đơn vị thực hiện nhiệm vụ có liên quan lĩnh vực công thương trên địa
bàn tỉnh
Thực hiện mối quan hệ chặt chẽ,
bình đẳng, phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; hướng dẫn cho các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến các hoạt động của Sở về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công thương.
Điều 16.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và phòng Kinh tế hoặc phòng
Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện kế hoạch công tác của ngành công thương, đồng thời
có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của
Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động công
thương trên địa bàn.
2. Trong trường hợp giữa Sở Công Thương và
Ủy ban nhân dân
cấp huyện có vấn đề chưa nhất trí thì Sở Công Thương phải báo cáo xin ý kiến
Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn,
nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý của Sở Công Thương đối
với
Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
phụ trách lĩnh vực công thương cấp huyện, Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công thương.
b) Yêu cầu báo cáo về Sở theo định
kỳ và đột xuất trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công thương trên địa bàn.
c) Thực hiện khen thưởng và đề
nghị khen thưởng theo quy định pháp luật.
Điều 17. Quan hệ với các tổ chức
kinh tế, các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ; các tổ chức, cá nhân khác
hoạt động lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
các nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương theo quy định hiện hành
của pháp luật. Đề nghị các hình thức khen thưởng và xử phạt theo quy định.
2. Được yêu cầu các tổ chức kinh
tế,
các
hội,
hiệp hội và tổ chức phi chính phủ;
các tổ chức, cá nhân khác hoạt động trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh
cung cấp số liệu thống kê, báo cáo kết quả liên quan đến hoạt động công thương
của đơn vị.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm triển khai và tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Công Thương chịu
trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định về tổ chức và hoạt động của
Sở Công Thương. Giám đốc Sở có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Sở
trên cơ sở bản Quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định
này do Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương sau khi thống nhất
với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan./.
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH